QUY TỲ THANG – TỪ CỔ PHƯƠNG ĐẾN ỨNG DỤNG TRONG ĐÔNG Y HIỆN ĐẠI

TỔNG QUAN VỀ BÀI THUỐC QUY TỲ THANG:

Nguồn gốc: Quy Tỳ thang là bài thuốc cổ phương nổi tiếng từ sách Tế Sinh Phương của Diên Thọ Đường, đời Tống. Chủ trị các chứng “Tâm Tỳ lưỡng hư” – tức Tâm huyết bất túc, Tỳ khí hư tổn, biểu hiện bởi các triệu chứng: mất ngủ, hay quên, hồi hộp, lo âu, chán ăn, tiêu hóa kém, mệt mỏi, kinh nguyệt ít (nữ) hoặc xuất tinh sớm, liệt dương (nam), và xuất huyết mạn tính.

Thành phần cổ phương:

  • Đảng sâm, Bạch truật: Bổ khí Tỳ.
  • Hoàng kỳ, Cam thảo: Ích khí kiện Tỳ, sinh huyết
  • Long nhãn, Táo nhân, Viễn chí, Đương quy, Bạch thược: Dưỡng tâm, an thần, bổ huyết.
  • Mộc hương, Sinh khương, Đại táo: Điều hoà Tỳ Vị, chống đầy bụng.
  • (Tỷ lệ gốc: biến đổi tùy thể bệnh, thường khoảng 12-16 vị).

 

PHÂN TÍCH HOẠT CHẤT VÀ CƠ CHẾ SINH HỌC:

  1. Nhóm bổ khí – kiện tỳ: Tác động trục não – ruột – miễn dịch:

Vị thuốc

Hoạt chất chính

Cơ chế

Đường sinh học

Đảng sâm Polysaccharid, Saponin Tăng IL-2, nâng miễn dịch, tăng chuyển hóa ruột non Trục não – ruột
Hoàng kỳ Astragaloside IV, Polysaccharid Ức chế apoptosis tế bào miễn dịch, phục hồi mệt mỏi thần kinh Trục HPA, đường IL-6
Bạch truật Atractylenolide, Polysaccharid Điều hòa ruột, tăng hấp thu Hệ vi sinh – hàng rào ruột
Cam thảo Glycyrrhizin Chống stress oxy hóa, điều hòa Cortisol Trục HPA – CRH/ACTH

 

  1. Nhóm dưỡng huyết – an thần: Tác động lên thần kinh trung ương:

Vị thuốc

Hoạt chất chính

Cơ chế

Đường sinh học

Long nhãn Polyphenol, Flavonoid An thần, chống lo âu GABA-A receptor
Táo nhân Saponin, Jujuboside A Tăng thời gian ngủ, ức chế Glutamate GABAergic pathway
Viễn chí Onjisaponin Cải thiện trí nhớ, tăng dẫn truyền Acetylcholine Cholinergic pathway
Đương quy Ferulic acid, Ligustilide Bổ huyết, điều hòa kinh nguyệt Tạo hồng cầu – tăng EPO
Bạch thược Paeoniflorin Giảm căng cơ, an thần nhẹ GABA receptor modulation

 

  1. Nhóm điều hòa tiêu hóa – vận khí: Giảm loạn khuẩn, cải thiện tiêu hóa:

Vị thuốc

Hoạt chất chính

Cơ chế

Đường sinh học

Mộc hương Costunolide, Dehydrocostus lactone Điều hòa nhu động, kháng khuẩn ruột Hệ vi sinh đường ruột
Sinh khương, Đại táo Gingerol, Polysaccharid Bảo vệ niêm mạc dạ dày, chống viêm COX-2, TNF-α pathway

 

TỪ LÝ LUẬN ĐÔNG Y ĐẾN ỨNG DỤNG ĐÔNG Y HIỆN ĐẠI:

  1. Định nghĩa hiện đại về “Tâm Tỳ lưỡng hư”: Trong bối cảnh y học hiện đại, chứng “Tâm Tỳ lưỡng hư” được hiểu như một tổ hợp gồm:
  • Suy giảm hoạt động trục HPA (hypothalamus–pituitary–adrenal) → rối loạn nội tiết, miễn dịch.
  • Thiếu máu nhẹ mãn tính, loạn dưỡng thần kinh → hay quên, mất ngủ, kém tập trung
  • Suy nhược cơ thể sau bệnh dài ngày, stress mạn → mệt mỏi, chán ăn, rối loạn tiêu hoá chức năng.

 

  1. Chỉ định hiện đại (theo hội chứng – cơ chế):

Hội chứng hiện đại

Cơ chế phù hợp với Quy Tỳ thang

Rối loạn lo âu – mất ngủ chức năng Điều hòa GABA – ức chế Glutamate
Hội chứng ruột kích thích Điều hòa trục não-ruột – giảm viêm niêm mạc
Suy nhược sau bệnh mạn Tăng miễn dịch – chống stress oxy hóa
Thiếu máu chức năng, rối loạn kinh nguyệt Tăng EPO – bổ huyết
Hội chứng tiền đình/ chóng mặt chức năng Tăng lưu lượng máu não – điều hòa TKTV
Trầm cảm nhẹ – stress mạn tính Điều hòa trục HPA, cải thiện chất lượng giấc ngủ

 

CÁCH DÙNG VÀ HIỆN ĐẠI HÓA DẠNG BÀO CHẾ:

  1. Chế phẩm hiện đại:
  • Viên hoàn mềm: Kết hợp cao đặc và hoạt chất chuẩn hóa (ví dụ: Jujuboside A, Astragaloside IV).
  • Viên nang cứng 500mg: Dạng cao khô tiêu chuẩn hoá, hòa tan tốt, dùng theo liệu trình 3 – 6 tuần.
  • Trà tan hoặc cốm hòa tan: Phù hợp với người cao tuổi, dễ dùng buổi tối.

 

  1. Liều dùng gợi ý:
  • Người lớn: Dùng tương đương 15 – 20 gR thuốc thang/ ngày. Nếu dùng cao khô: 3 – 5g/ ngày, chia 2 lần.
  • Thời điểm: Uống vào sáng và tối sau ăn 30 phút để tăng hiệu quả hấp thu.

 

MỘT SỐ KẾT HỢP TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG:

Tình trạng kết hợp

Hướng gia giảm

Mất ngủ trầm trọng → gia Toan táo nhân 12g, Dạ giao đằng 16g
Rối loạn tiêu hoá → giảm Đương quy, thêm Trần bì 8g, Hương phụ 10g
Kinh nguyệt thưa – ít → gia Ích mẫu 12g, Hương phụ 8g
Nam giới yếu sinh lý → thêm Nhục thung dung 12g, Câu kỷ tử 10g
Người già suy nhược → thêm Lộc nhung cao 3g, Thục địa 12g

 

Quy Tỳ thang là một bài thuốc tiêu biểu cho tư duy “Tâm – Tỳ đồng trị”, thể hiện mối liên hệ giữa thần kinh trung ương – tiêu hoá – miễn dịch. Dưới góc nhìn Đông y hiện đại, bài thuốc mang tiềm năng ứng dụng lớn trong các rối loạn chức năng không tổn thương thực thể rõ rệt, đặc biệt trong giai đoạn phục hồi sau stress, sau bệnh mạn tính và các rối loạn thần kinh thể nhẹ.

 

Hướng phát triển trong nghiên cứu hiện đại:

  • Chuẩn hóa các chỉ tiêu chất lượng (HPLC, TLC, marker compound).
  • Tạo dạng bào chế kết hợp tinh dầu/ hoạt chất để tăng sinh khả dụng.
  • Nghiên cứu lâm sàng (đơn mù hoặc mở) với các nhóm bệnh có cơ chế tương đồng.
  • Ứng dụng trong chăm sóc sức khoẻ tinh thần, phục hồi chức năng và y học hành vi.

*****

NGHIÊN CỨU HIỆN ĐẠI HÓA BÀI THUỐC QUY TỲ THANG TRONG ĐIỀU TRỊ CHỨNG TÂM – TỲ LƯỠNG HƯ DƯỚI GÓC NHÌN ĐÔNG Y HIỆN ĐẠI:

TÓM TẮT:

Mục tiêu: Bài viết nhằm phân tích bài thuốc Quy Tỳ thang từ cổ phương đến hiện đại, dưới góc nhìn sinh học phân tử, dược lý học và lý luận Đông y, qua đó đề xuất hướng ứng dụng trong chẩn trị Đông y hiện đại tại hệ thống lâm sàng.

Phương pháp: Phân tích cổ phương – tân chứng, đánh giá hoạt chất chính trong từng vị thuốc theo y học thực chứng (evidence-based pharmacology), đối chiếu với cơ chế bệnh sinh hiện đại, từ đó đưa ra chỉ định, gia giảm lâm sàng, và hướng phát triển chế phẩm tiêu chuẩn hoá.

Kết quả: Quy Tỳ thang có tác dụng điều hòa trục não – ruột – miễn dịch, cải thiện chức năng hệ thần kinh, tiêu hóa và huyết học nhẹ. Đây là bài thuốc tiềm năng trong điều trị các hội chứng mạn tính không đặc hiệu: mất ngủ chức năng, rối loạn lo âu, ruột kích thích, trầm cảm thể nhẹ, thiếu máu chức năng và phục hồi sau suy nhược.

Kết luận: Cần tiếp tục chuẩn hoá bài thuốc dưới dạng cao chiết tiêu chuẩn, thử nghiệm lâm sàng mở và áp dụng trong mô hình tích hợp tại các đơn vị Đông – Tây y kết hợp.

  1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Bài thuốc Quy Tỳ thang là cổ phương nổi tiếng, ứng dụng điều trị chứng Tâm – Tỳ lưỡng hư, thường biểu hiện bởi mất ngủ, hồi hộp, lo âu, mệt mỏi, tiêu hóa kém, kinh nguyệt ít hoặc xuất huyết dai dẳng. Dưới góc nhìn hiện đại, đây là tập hợp các triệu chứng của rối loạn trục HPA, rối loạn thần kinh thực vật, thiếu máu chức năng, và suy nhược toàn thân.

Hiện nay, việc cập nhật cơ chế hoạt chất, kết nối y lý Đông y và sinh học hiện đại là nhu cầu thiết yếu nhằm chuẩn hóa và ứng dụng hiệu quả trong thực hành Đông y hiện đại.

 

  1. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC BÀI THUỐC:

2.1. Thành phần cổ phương:

Nhóm tác dụng

Vị thuốc cổ phương

Lượng (tham khảo)

Bổ khí kiện Tỳ Đảng sâm, Bạch truật, Hoàng kỳ, Cam thảo 12 – 16 g mỗi vị
Dưỡng Tâm an thần Táo nhân, Viễn chí, Long nhãn 10 – 12 g mỗi vị
Dưỡng huyết bổ tâm Đương quy, Bạch thược 10 – 12 g mỗi vị
Điều khí, trợ tiêu hoá Mộc hương, Sinh khương, Đại táo 6 – 8g mỗi vị

 

2.2. Lý luận phối ngũ (quy kinh):

  • Tỳ khí chủ vận hoá → nguồn sinh hoá của huyết dịch (Tỳ → Huyết).
  • Tâm huyết dưỡng thần → yên giấc, ổn định trí nhớ.
  • Tỳ khí hư sinh thấp trệ → tổn hại Tâm thần (theo Lý Đông Viên).
  • Phối ngũ bổ khí + dưỡng huyết + an thần + điều khí tạo chỉnh thể điều hòa Tâm – Tỳ – Thần.

 

  1. PHÂN TÍCH HOẠT CHẤT VÀ CƠ CHẾ SINH HỌC:

Vị thuốc

Hoạt chất chính

Tác dụng dược lý

Đường sinh học liên quan

Đảng sâm Polysaccharid Tăng miễn dịch, điều hòa ruột IL-2, CD4+, đường ruột – não
Hoàng kỳ Astragaloside IV Bảo vệ thần kinh, chống stress oxy hóa Trục HPA, Nrf2-ARE
Táo nhân Jujuboside A Gây ngủ, chống lo âu GABA-A receptor
Viễn chí Onjisaponin Bảo vệ trí nhớ, tăng ACh Cholinergic pathway
Đương quy Ferulic acid Sinh huyết, điều kinh EPO – tạo máu
Mộc hương Costunolide Giảm co thắt ruột, điều hoà tiêu hoá Trục não – ruột

 

Đường sinh học nổi bật:

– Trục HPA (Hypothalamus – Pituitary – Adrenal).

– Trục não – ruột – vi sinh vật (Gut – Brain – Microbiome axis).

GABAergic modulation (chống lo âu, an thần).

Tăng chuyển hóa năng lượng tế bào – AMPK pathway.

 

ỨNG DỤNG LÂM SÀNG HIỆN ĐẠI:

1. Chỉ định theo Y học hiện đại (gợi ý):

Chứng bệnh

Biểu hiện chủ yếu

Cơ chế phù hợp

Mất ngủ chức năng Khó ngủ, hay tỉnh giấc, lo âu Điều hòa GABA-A
Suy nhược sau bệnh Mệt mỏi kéo dài, tiêu hoá kém Tăng ATP, cải thiện chuyển hóa
Hội chứng ruột kích thích Đầy bụng, phân rối loạn, kèm lo âu Tác động trục não – ruột
Rối loạn kinh nguyệt chức năng Rong kinh, kinh ít, rối loạn hành kinh Điều hòa nội tiết, tăng EPO
Trầm cảm nhẹ, lo âu Buồn bã, giảm hứng thú, hay quên Ức chế stress oxy hóa, phục hồi trục HPA

 

2. Hướng gia giảm:

Tình trạng

Vị gia giảm

Mất ngủ sâu Toan táo nhân, Dạ giao đằng
Kém ăn Trần bì, Hương phụ
Kinh nguyệt thưa Ích mẫu, Ngưu tất
Nam giới suy nhược Nhục thung dung, Kỷ tử

 

DẠNG BÀO CHẾ VÀ PHÁT TRIỂN CHẾ PHẨM:

Dạng bào chế

Ưu điểm

Khuyến nghị dùng

Cao đặc Tiêu chuẩn hóa, bảo quản tốt Cơ sở nghiên cứu, phối hợp thang
Viên nang cứng 500 mg Dễ dùng, chuẩn hóa liều 3 – 5g/ ngày chia 2 lần
Viên hoàn mềm Kết hợp tinh dầu tăng hấp thu Người trung niên, suy nhược thần kinh
Cốm hòa tan Dễ hấp thu, phù hợp người cao tuổi Uống tối trước ngủ 1 giờ

 

ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG TẠI HỆ THỐNG Y DƯỢC BÁCH PHƯƠNG:

  • Trung tâm khám VIP VIMP: sử dụng Quy Tỳ thang chuẩn hóa dạng viên nang trong phục hồi thần kinh – tiêu hoá sau stress, hậu COVID-19.
  • Đào tạo: Lồng ghép bài thuốc trong chương trình Đông y hiện đại, kết hợp thực hành gia giảm trên ca lâm sàng.
  • Nghiên cứu lâm sàng mở: thực hiện tại Phòng khám chuyên khoa Đông – Tây y kết hợp, theo dõi nhóm mất ngủ chức năng, rối loạn lo âu nhẹ.
  • Công bố tiêu chuẩn cơ sở (TCCS): cao chiết Quy Tỳ thang với marker hoạt chất (Jujuboside A, Astragaloside IV).

 

KẾT LUẬN

Quy Tỳ thang là bài thuốc cổ phương có giá trị lớn trong điều trị các chứng rối loạn chức năng thần kinh – tiêu hoá – huyết học. Khi phân tích dưới lăng kính y học hiện đại, bài thuốc này có cơ chế tác động đa hướng lên trục HPA, thần kinh GABA, và trục não – ruột. Việc hiện đại hoá và tiêu chuẩn hoá Quy Tỳ thang là bước đi cần thiết để phát triển Đông y hiện đại có cơ sở khoa học, đáp ứng nhu cầu điều trị bệnh mạn tính chức năng tại các cơ sở lâm sàng hiện đại.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Wang, Y. et al. (2020). Pharmacological mechanisms of Suanzaoren in insomnia: A systematic review. J Ethnopharmacol.
  2. Gao, Q. et al. (2018). Astragaloside IV protects against oxidative stress and neuroinflammation. Int Immunopharmacol.
  3. Kim, D.H. (2011). Effect of traditional herbal formulas on gut–brain axis. J Ginseng Res.
  4. Viện Dược liệu Việt Nam (2015). Dược liệu học lâm sàng. NXB Y học.
  5. Trần Văn Kỳ (2020). Đông y hiện đại và cơ sở khoa học. NXB Đại học Quốc gia TP.HCM.

(TS. BS. Thái Huy Phong)

.VIMP.