NGHIÊN CỨU TẠI VIỆN Y DƯỢC VIỆT VỀ DƯỢC LIỆU BẠCH HOA XÀ THIỆT THẢO VÀ ỨNG DỤNG TẠI HỆ THỐNG Y – DƯỢC BÁCH PHƯƠNG

TÓM TẮT

Bạch hoa xà thiệt thảo (Hedyotis diffusa Willd.), một loài dược liệu bản địa quen thuộc trong y học cổ truyền, đang thu hút sự quan tâm ngày càng lớn trong y học hiện đại nhờ các bằng chứng dược lý kháng viêm, kháng ung thư, và điều hòa miễn dịch. Nghiên cứu này được thực hiện tại Viện Y Dược Việt nhằm tiêu chuẩn hóa, đánh giá tác dụng sinh học và đề xuất mô hình ứng dụng thực tế tại các cơ sở của Hệ thống Y – Dược Bách Phương.

Kết quả cho thấy chiết xuất chuẩn hóa từ Bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng ức chế IL-6, TNF-α trong mô hình viêm cấp tính và làm giảm đáng kể chỉ số khối u ở chuột BALB/c khi gây ung thư gan thực nghiệm. Lâm sàng sơ bộ trên 52 bệnh nhân tại Phòng khám VIMP (VIP) ghi nhận cải thiện rõ rệt trong viêm gan mạn, viêm đại tràng và hỗ trợ điều trị ung thư kết hợp y học cổ truyền và hiện đại.

 

ĐẶT VẤN ĐỀ:

Bạch hoa xà thiệt thảo là vị thuốc đã được ghi nhận trong Trung Dược Đại Từ ĐiểnBản Thảo Cương Mục với công năng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết tiêu ung. Trong những thập niên gần đây, các công trình nghiên cứu hiện đại từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản đã khẳng định thêm giá trị sinh học đặc biệt của vị thuốc này. Tuy nhiên, tại Việt Nam, ứng dụng bài bản còn khiêm tốn và thiếu tiêu chuẩn hóa khoa học.

Viện Y Dược Việt khởi xướng nghiên cứu này nhằm:

  • Xác định thành phần hóa học chủ yếu của Bạch hoa xà thiệt thảo Việt Nam.
  • Đánh giá tác dụng dược lý qua các mô hình in vitro và in vivo.
  • Chuẩn hóa quy trình chiết xuất ứng dụng cho mô hình khám chữa bệnh thực tế.
  • Đưa vào ứng dụng điều trị tại Hệ thống Y – Dược Bách Phương.

Bạch hoa xà thiệt thảo

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

1. Thu mẫu và định danh:

  • Mẫu Bạch hoa xà thiệt thảo được thu hái từ các vùng: Quảng Nam, Đắk Lắk, Gia Lai.
  • Định danh thực vật tại Bộ môn Thực vật dược – Viện Dược liệu.

2. Chiết xuất và chuẩn hóa:

  • Chiết xuất bằng ethanol 70%, sau đó tinh chế bằng dung môi phân cực tăng dần.
  • Chuẩn hóa dựa trên hàm lượng axit Ursolic, axit Oleanolic và Flavonoid toàn phần.

3. Thử nghiệm sinh học:

  • In vitro: Tế bào HepG2 (ung thư gan), HT-29 (ung thư đại tràng).
  • In vivo: Chuột BALB/c gây viêm cấp bằng Carrageenan và mô hình ung thư gan thực nghiệm.

4. Ứng dụng lâm sàng:

  • Ghi nhận chỉ số lâm sàng tại 3 cơ sở phòng khám Y – Dược Bách Phương trên 52 bệnh nhân.
  • Đánh giá các chỉ số viêm, men gan, CRP, mạch – nhiệt – lưỡi – mạch và cải thiện triệu chứng.

 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:

1. Thành phần hóa học chính

Hoạt chất

Hàm lượng trung bình

Ghi chú

Ursolic acid 0.24% Chất chống oxy hóa, kháng u
Oleanolic acid 0.18% Chống viêm
Flavonoids 1.12% Kháng viêm, bảo vệ gan

 

2. Tác dụng kháng viêm và kháng u:

  • Giảm rõ rệt IL-6 (↓36%) và TNF-α (↓41%) trong huyết thanh chuột.
  • Mô gan chuột cho thấy ít thâm nhiễm bạch cầu, gan mềm hơn, men ALT giảm.
  • Trên mô hình khối u HepG2: chiết xuất làm giảm tăng sinh tế bào 28–35%.

3. Ứng dụng lâm sàng tại Y – Dược Bách Phương:

Bảng: Đánh giá cải thiện trên 52 bệnh nhân sau 30 ngày sử dụng:

Nhóm bệnh

Cải thiện rõ rệt

Trung bình

Không cải thiện

Viêm đại tràng 17/20 3 0
Viêm gan virus B/ C 12/15 2 1
Hỗ trợ ung thư gan 9/10 1 0
Da liễu – mụn nhọt 6/7 1 0

Ghi nhận thêm: Tiêu hóa tốt hơn, không gây mệt mỏi, giấc ngủ cải thiện nhẹ ở 30% bệnh nhân.

 

BÀN LUẬN:

Kết quả cho thấy Bạch hoa xà thiệt thảo có tiềm năng lớn trong điều trị viêm mạn, ung thư gan – đại tràng và bệnh tự miễn nhờ vào:

  • Khả năng điều hòa miễn dịch thông qua các cytokine tiền viêm.
  • Ức chế tăng sinh tế bào bất thường nhưng không gây độc tế bào lan rộng.
  • Phù hợp phối hợp với thuốc tân dược, không xung đột với Sorafenib hay Interferon.

Trong thực tiễn tại Y – Dược Bách Phương, các bác sĩ ứng dụng linh hoạt theo biện chứng luận trị Đông y: thanh nhiệt giải độc, lợi thấp, tán kết tiêu ung. Các bài thuốc kết hợp như Thanh Can Giải Độc gia vị hoặc Giải Độc Tiêu Viêm tán đã được cải biên phù hợp với dạng chiết xuất hiện đại.

 

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:

Kết luận:

  • Bạch hoa xà thiệt thảo là dược liệu bản địa có giá trị sinh học cao, phù hợp với điều trị các bệnh viêm mạn tính, gan – đại tràng, hỗ trợ điều trị ung thư.
  • Chiết xuất ethanol 70% chuẩn hóa cho thấy hiệu quả kháng viêm và kháng u đáng kể trong cả thử nghiệm và lâm sàng ban đầu.

Kiến nghị:

  • Tiếp tục mở rộng nghiên cứu sang bệnh nhân ung thư phổi, vú, cổ tử cung.
  • Xây dựng chế phẩm dạng viên nang cứng/ hoặc cốm dễ dùng tại nhà máy của Y Dược Bách Phương.
  • Tiêu chuẩn hóa chất lượng dược liệu từ vùng trồng Tây Nguyên theo hướng GACP-WHO.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Lin J, et al. (2010). Anti-cancer effects of Hedyotis diffusa Willd on leukemia. Journal of Ethnopharmacology.
  2. Zhang D, et al. (2021). Pharmacological Activities and Molecular Mechanisms of Hedyotis diffusa. Frontiers in Pharmacology.
  3. Viện Dược liệu (2020). Dược điển Việt Nam V. Nhà xuất bản Y học.
  4. Phạm Hoàng Hộ (1999). Cây Cỏ Việt Nam. Tập II. Nxb Trẻ.

*****

 

PHỐI HỢP DƯỢC LIỆU BẠCH HOA XÀ THIỆT THẢO (HEDYOTIS DIFFUSA WILLD.) VÀ BÁN CHI LIÊN (SCUTELLARIA BARBATA D. DON): HIỆU QUẢ HỢP ĐỒNG TRONG ỨC CHẾ TẾ BÀO UNG THƯ VÀ ĐIỀU HÒA MIỄN DỊCH

TS. BS. Thái Huy Phong – Viện Y Dược Việt – Hệ thống Y – Dược Bách Phương

 

TÓM TẮT:

Bạch hoa xà thiệt thảo (Hedyotis diffusa Willd.) và Bán chi liên (Scutellaria barbata D. Don) là hai dược liệu kinh điển trong y học cổ truyền có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, tiêu ung. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá tác dụng hiệp đồng giữa hai dược liệu trên mô hình in vitro và in vivo, đồng thời triển khai ứng dụng lâm sàng tại Hệ thống Y – Dược Bách Phương.

Kết quả cho thấy: sự phối hợp hai vị thuốc theo tỷ lệ 1:1 hoặc 2:1 làm tăng đáng kể hiệu quả ức chế tăng sinh tế bào ung thư gan (HepG2), phổi (A549) và đại tràng (HT-29), qua trung gian điều hòa các con đường tín hiệu NF-κB, PI3K/Akt và caspase-3. Ứng dụng tại 3 cơ sở thực hành lâm sàng cho thấy hiệu quả cải thiện triệu chứng, giảm tác dụng phụ hóa trị và ổn định miễn dịch rõ rệt ở 78% bệnh nhân.

 

ĐẶT VẤN ĐỀ:

Trong y học cổ truyền, cặp vị Bạch hoa xà thiệt thảo – Bán chi liên thường được dùng phối hợp để trị ung nhọt, u bướu, ung thư giai đoạn đầu và giai đoạn ổn định. Nhiều công trình quốc tế gần đây đã xác nhận hiệu quả chống ung thư của từng vị, tuy nhiên nghiên cứu về hiệu ứng hiệp đồng giữa chúng vẫn còn thiếu tại Việt Nam.

Viện Y Dược Việt đã triển khai nghiên cứu này với các mục tiêu:

  • Đánh giá tương tác sinh học của phối hợp hai dược liệu theo mô hình in vitro và in vivo.
  • Phân tích cơ chế phân tử (molecular mechanisms) liên quan đến tác dụng kháng u và điều hòa miễn dịch.
  • Ứng dụng trong điều trị thực tiễn tại Hệ thống Y – Dược Bách Phương.

Bán chi liên

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP:

1. Dược liệu và quy trình chiết xuất:

  • Dược liệu được thu mua từ vùng trồng đạt GACP tại Quảng Nam và Lâm Đồng.
  • Chiết xuất bằng ethanol 70%, phân đoạn bằng dung môi n-butanol và ethyl acetate.
  • Chuẩn hóa theo hàm lượng Oleanolic acid, Scutellarin và Flavonoid toàn phần.

2. Mô hình thử nghiệm:

In vitro:

  • Dòng tế bào HepG2 (ung thư gan), A549 (ung thư phổi), HT-29 (đại tràng).
  • Phép thử MTT đánh giá khả năng sống sót tế bào.
  • Western blot và RT-PCR đánh giá biểu hiện protein và gen liên quan: NF-κB, Bax, Bcl-2, Caspase-3.

In vivo:

  • Mô hình chuột BALB/c gây ung thư gan bằng DEN (diethylnitrosamine).
  • Phân nhóm: đối chứng, đơn trị Bạch hoa xà, đơn trị Bán chi liên, phối hợp 1:1, phối hợp 2:1.

3. Lâm sàng thực hành tại Bách Phương:

  • 65 bệnh nhân ung thư gan, phổi, đại tràng giai đoạn ổn định hoặc đang hóa trị.
  • Điều trị hỗ trợ bằng bài thuốc phối hợp dạng cao lỏng hoặc viên hoàn mềm trong 3 tháng.
  • Theo dõi các chỉ số: mệt mỏi, CRP, IL-6, men gan, công thức máu và chất lượng sống (EORTC QLQ-C30).

 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:

1. Tác dụng hiệp đồng trên tế bào ung thư:

Nhóm thuốc

IC50 HepG2 (µg/ mL)

IC50 HT-29

IC50 A549

Bạch hoa xà thiệt thảo 58.4 72.1 67.8
Bán chi liên 49.2 68.3 63.5
Phối hợp 1:1 29.7 36.9 33.2
Phối hợp 2:1 (BHX:BCL) 25.6 34.8 30.5

 

2. Hiệu quả kháng u trên mô hình chuột:

  • Kích thước khối u giảm 42% ở nhóm phối hợp so với nhóm đơn trị (p < 0.01).
  • Biểu hiện IL-6 và CRP giảm > 45% so với đối chứng.
  • Không ghi nhận độc tính gan, thận đáng kể.

3. Kết quả thực hành lâm sàng tại Y – Dược Bách Phương:

Chỉ số

Trước điều trị

Sau 3 tháng

Thay đổi

IL-6 trung bình 36.5 pg/ mL 19.2 pg/ mL ↓47.4%
CRP 12.7 mg/ L 5.1 mg/ L ↓59.8%
AST 56 U/ L 39 U/ L ↓30%
Mệt mỏi mức độ nặng 28 bệnh nhân 8 bệnh nhân ↓71.4%

 

BÀN LUẬN:

Sự phối hợp giữa Bạch hoa xà thiệt thảo và Bán chi liên theo tỷ lệ 2:1 hoặc 1:1 cho thấy hiệu quả hiệp đồng thực sự (synergistic effect):

  • Cơ chế phân tử: phối hợp gây tăng biểu hiện Bax, caspase-3 (pro-apoptotic) và giảm Bcl-2 (anti-apoptotic), qua đó thúc đẩy quá trình chết tế bào theo lập trình.
  • Đường tín hiệu liên quan: NF-κB bị ức chế rõ, đồng thời PI3K/Akt bị làm chậm lại, giúp giảm khả năng sinh mạch của khối u.
  • Ứng dụng lâm sàng: làm giảm viêm hệ thống, cải thiện tiêu hóa, giúp bệnh nhân chống đỡ hóa trị tốt hơn mà không gây độc tính thêm.

Đây là cặp dược liệu xứng đáng được đưa vào phác đồ hỗ trợ điều trị ung thư tích hợp Đông – Tây y tại Việt Nam.

 

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT:

Kết luận:

  • Phối hợp Bạch hoa xà thiệt thảo – Bán chi liên cho tác dụng kháng ung thư rõ rệt hơn đơn trị liệu, vừa ức chế tế bào ác tính, vừa giảm viêm, nâng chất lượng sống.
  • Hiệu ứng hiệp đồng rõ ở cả in vitro, in vivo và trên bệnh nhân thực tế tại Bách Phương.

Đề xuất:

  • Phát triển chế phẩm chuẩn hóa từ cặp dược liệu này theo dạng viên nang, cao mềm.
  • Đưa vào phác đồ hỗ trợ ung thư gan, phổi, đại tràng tại Hệ thống Y – Dược Bách Phương.
  • Tiếp tục nghiên cứu cơ chế ở mức gen và proteome để công bố quốc tế.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Zhang X. et al. (2015). Synergistic anti-tumor effect of Hedyotis diffusa and Scutellaria barbata. Journal of Ethnopharmacology.
  2. Chen Y. et al. (2020). Mechanisms of Scutellaria barbata in Cancer Therapy. Integrative Cancer Therapies.
  3. Phạm Hoàng Hộ (1999). Cây Cỏ Việt Nam. Nxb Trẻ.
  4. Dược điển Việt Nam V. (2020). Nhà xuất bản Y học.

(TS. BS. THÁI HUY PHONG – CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG VIỆN Y DƯỢC VIỆT)

.VIMP.