HEN PHẾ QUẢN TRONG ĐÔNG Y HIỆN ĐẠI – CƠ CHẾ HOẠT CHẤT VÀ CON ĐƯỜNG SINH HỌC ĐIỀU TRỊ TẠI Y – DƯỢC BÁCH PHƯƠNG

NHẬN THỨC ĐÔNG Y VỀ HEN PHẾ QUẢN:

Hen phế quản (Asthma) trong Đông y còn gọi là “khái suyễn”, thuộc phạm trù “háo suyễn”, “đàm ẩm” hay “phế khí nghịch”. Đông y không coi hen đơn thuần là bệnh của phổi (Phế) mà là sự rối loạn tổng thể giữa Phế – Tỳ – Thận. Trong đó:

  • Phế chủ khí, điều tiết hô hấp. Phế khí hư yếu thì không tuyên phát túc giáng, dẫn đến khí nghịch mà sinh suyễn.
  • Tỳ vận hóa thủy cốc sinh khí, Tỳ hư sinh đàm, đàm tụ ở phế gây trở nghẽn khí đạo.
  • Thận nạp khí, nếu Thận khí hư sẽ khiến khí không yên vị, nghịch lên mà sinh hen.

Bệnh hen phế quản theo Đông y có tính hư thực hỗn tạp:

  • Giai đoạn cấp: Thường là thực chứng – phong hàn, phong nhiệt, đàm nhiệt nghẽn Phế.
  • Giai đoạn mãn: Là hư chứng – Phế Thận khí hư, Tỳ dương bất túc.

Bệnh học của Hen phế quản

 

CƠ CHẾ HOẠT CHẤT VÀ SINH HỌC ĐÔNG Y HIỆN ĐẠI:

  1. Định hướng hiện đại hoá Đông y trong điều trị hen phế quản: Tại Y – Dược Bách Phương, việc điều trị hen phế quản theo Đông y không dừng lại ở “tán hàn hóa đàm”, “bổ khí cố biểu” mà được phát triển thành hệ thống trị liệu có bằng chứng dược lý và sinh học, dựa vào:
  • Cơ chế phân tử của các vị thuốc tác động lên hệ hô hấp.
  • Tác dụng kháng viêm, chống co thắt phế quản, ức chế phóng thích histamin, giảm cytokine IL-4, IL-5, IL-13.
  • Chống dị ứng, điều hoà miễn dịch, ức chế Th2 cell dominant inflammation.

 

  1. Một số vị thuốc điển hình và cơ chế dược học:

Vị thuốc

Tác dụng Đông y

Cơ chế hiện đại

Ma hoàng Tán hàn, thông phế, bình suyễn Chứa Ephedrin, kích thích beta-adrenergic receptor, giãn cơ trơn phế quản
Tử uyển, Khoản đông hoa Hóa đàm, chỉ khái, nhuận phế Giảm co thắt khí đạo, chống viêm nhẹ, tăng cAMP
Tang bạch bì Tả phế, lợi niệu tiêu phù Ức chế IL-4 và giảm IgE huyết thanh
Bán hạ, Trần bì Hóa đàm, giáng nghịch Tác động kênh Cl⁻ và MUC5AC trong biểu mô hô hấp
Ngũ vị tử, Mạch môn, Hoàng kỳ Bổ phế thận, ích khí sinh tân Tăng IL-10, điều hòa miễn dịch, chống stress oxy hóa

 

ĐƯỜNG SINH HỌC VÀ MỤC TIÊU CAN THIỆP:

  1. Đường viêm – dị ứng:
  • Hen là tình trạng viêm mạn tính của đường thở, có sự tham gia của eosinophil, mast cell, Th2 cytokines.
  • Dược liệu như Bạch linh, Hoàng cầm có thể giảm hoạt động IL-4/ IL-13, giảm số lượng tế bào viêm.
  1. Đường co thắt khí quản:
  • Tăng phản ứng phế quản (bronchial hyperreactivity) là biểu hiện đặc trưng. Dược liệu như Ma hoàng, Tía tô giúp giãn phế quản thông qua hoạt hóa beta-2 adrenergic receptor, ức chế calcium influx.
  1. Đường stress oxy hoá:
  • Hen có liên quan đến ROS – reactive oxygen species, làm tổn thương biểu mô hô hấp. Cam thảo, Hoàng kỳ có tác dụng chống oxy hóa mạnh, ức chế NO, tăng SOD.
  1. Đường điều hòa miễn dịch:
  • Sự mất cân bằng Th1/ Th2 là trọng tâm sinh học của hen mạn. Linh chi, Hoàng kỳ, Nhân sâm có thể điều hòa miễn dịch, tăng Th1 và Treg.

 

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TẠI Y – DƯỢC BÁCH PHƯƠNG:

  1. Giai đoạn cấp tính (suyễn phát cơn):
  • Chẩn đoán thể bệnh: Hàn hay nhiệt, thực hay hư.
  • Thuốc sắc/ thuốc viên chiết tách: Ma hoàng thang, Tiểu thanh long thang (nếu hàn đàm); Định suyễn thang gia giảm (nếu đàm nhiệt).
  • Dạng bào chế hiện đại: Viên nang cao mềm tách chiết dược chất chuẩn hoá từ Ma hoàng, Tử uyển, Trần bì, Tang bạch bì, kết hợp chống co thắt khí quản.
  1. Giai đoạn duy trì – ổn định – phục hồi:
  • Điều trị căn nguyên hư chứng: Dùng bài Tô tử giáng khí thang, Thận khí hoàn, Ngọc bình phong tán, Sinh mạch ẩm gia giảm.
  • Chế phẩm chủ lực tại VIMP – Bách Phương:
    • Viên bổ phế thận YDBP: Cao Hoàng kỳ – Ngũ vị tử – Thục địa – Ba kích – Mạch môn.
    • Siro thanh phế hóa đàm: Cao Tang bạch bì – Bán hạ – Xuyên bối mẫu – Cát cánh – Cam thảo.
    • Trà thảo dược thanh khí: Tía tô – lá sen – Sa sâm – Hạ khô thảo – La hán quả.
  1. Phối hợp điều trị không dùng thuốc:
  • Châm cứu – cứu ngải: Huyệt Phế du, Thận du, Trung quản, Đản trung.
  • Xoa bóp – bấm huyệt – dưỡng sinh khí công: Phù hợp với bệnh nhân hen mạn, giúp điều hoà khí huyết.
  • Dưỡng sinh thở bụng sâu – vận khí Phế Tỳ.

 

LỢI THẾ ĐIỀU TRỊ TẠI VIMP – Y DƯỢC BÁCH PHƯƠNG:

  1. Chẩn đoán Đông Tây y kết hợp:
    • Đo chức năng hô hấp (spirometry), xét nghiệm IgE, Eosinophil.
    • Phân thể bệnh theo Tạng – Phủ học Đông y.
  2. Cá thể hóa liệu trình:
    • Điều chỉnh bài thuốc theo Mỗi bệnh nhân/ cơ địa.
    • Gia giảm vị thuốc tùy hư – thực – hàn – nhiệt.
  3. Sản phẩm chuẩn hoá dược liệu:
    • Sử dụng dược liệu sạch, chiết tách hoạt chất theo tiêu chuẩn GACP – WHO.
    • Phòng bào chế Đông dược hiện đại, có máy HPLC – UV để định lượng Flavonoid, Alkaloid.
  4. Tư vấn lối sống – ăn uống – tập luyện:
    • Tránh dị nguyên, tăng cường miễn dịch.
    • Kiêng lạnh, kiêng đàm thực, ăn ấm, dễ tiêu.
    • Kết hợp luyện thở buổi sáng – dưỡng phế nạp khí.

 

Hen phế quản là bệnh mạn tính phức tạp, đòi hỏi điều trị toàn diện. Đông y hiện đại tại Y – Dược Bách Phương không chỉ “bình suyễn”, “bổ phế” mà còn tiếp cận bằng sinh học phân tử, cơ chế dược lý và các tiêu chuẩn kiểm nghiệm thực nghiệm hiện đại. Đây là mô hình tích hợp Đông Tây y, cá thể hóa, hướng tới chăm sóc bền vững và phục hồi chất lượng sống cho người bệnh hen phế quản.

BAN LÂM SÀNG VIỆN Y DƯỢC VIỆT.

Đăng ký tư vấn sức khỏe, khám chữa bệnh Đông Tây y kết hợp tại: https://kcb.yduocbachphuong.com/

.VIMP.