Nhận thức ban đầu: Huyết áp và huyết áp thấp dưới góc nhìn khoa học phổ thông:
Huyết áp là lực đẩy của máu tác động lên thành động mạch khi tim co bóp và khi tim giãn ra. Chỉ số huyết áp được biểu thị bằng hai con số:
- Huyết áp tâm thu (số trên): Phản ánh áp lực máu khi tim bóp.
- Huyết áp tâm trương (số dưới): Phản ánh áp lực máu khi tim giãn.
Ví dụ: Một người có huyết áp 120/80 mmHg nghĩa là áp lực khi tim co bóp là 120 mmHg, khi giãn là 80 mmHg.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và các hiệp hội tim mạch, huyết áp bình thường ở người trưởng thành là:
- Huyết áp tâm thu: 100 – 120 mmHg.
- Huyết áp tâm trương: 70 – 80 mmHg.
Nếu huyết áp tâm thu < 90 mmHg và/ hoặc huyết áp tâm trương < 60 – 70 mmHg, thì được coi là huyết áp thấp.
Huyết áp thấp thường gặp ở:
- Người trẻ tuổi, đặc biệt là phụ nữ gầy, ít vận động.
- Người già yếu, suy nhược cơ thể.
- Người bị mất máu, mất dịch, suy tuyến thượng thận, suy giáp.
- Người có bệnh tim mạch mạn tính.
Biểu hiện thường thấy:
- Hoa mắt, chóng mặt, ù tai.
- Mệt mỏi, dễ tụt sức.
- Đau đầu, mất ngủ.
- Tay chân lạnh, da xanh xao.
- Có thể ngất xỉu khi thay đổi tư thế đột ngột.
Tuy không nguy hiểm tức thì như huyết áp cao, nhưng huyết áp thấp kéo dài gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, chất lượng sống, thậm chí dẫn đến suy tuần hoàn não, đột quỵ do thiếu máu não.
Đông y nhìn nhận “huyết áp thấp” qua các chứng trạng:
Trong y thư cổ, Đông y không có khái niệm “huyết áp” vì chưa có máy đo. Tuy nhiên, qua các triệu chứng lâm sàng giống huyết áp thấp, Đông y xếp vào những chứng hư.
Các chứng trạng gần với huyết áp thấp gồm:
- Khí hư – khí lực không đủ để vận hành huyết mạch, biểu hiện mệt mỏi, hơi thở ngắn, tiếng nói nhỏ, sắc mặt trắng bệch, dễ choáng váng.
- Huyết hư – huyết dịch không đủ nuôi dưỡng não và tạng phủ, dẫn đến hoa mắt, chóng mặt, môi nhợt, lưỡi nhạt, mạch tế.
- Tâm Tỳ hư – do tỳ vị không sinh đủ khí huyết, tâm không được nuôi dưỡng, người bệnh hay lo âu, mất ngủ, hồi hộp, ăn kém.
- Thận dương hư – biểu hiện lạnh tay chân, lưng gối mỏi, sắc mặt u ám, tinh thần suy nhược, dễ tụt huyết áp khi thay đổi tư thế.
- Khí huyết lưỡng hư – trường hợp nặng, vừa thiếu khí vừa thiếu huyết, dẫn đến suy nhược toàn thân.
Như vậy, Đông y không nói “huyết áp thấp” mà diễn giải thành nhiều hội chứng khác nhau, chủ yếu quy về khí hư, huyết hư, Tỳ hư, Thận hư.
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Theo Tây y:
- Nguyên nhân tim mạch: Hở van tim, suy tim, nhịp tim chậm.
- Nguyên nhân nội tiết: Suy giáp, suy thượng thận.
- Nguyên nhân huyết học: Thiếu máu, mất máu.
- Nguyên nhân thần kinh – mạch: Tụt huyết áp tư thế, rối loạn thần kinh tự chủ.
- Do thuốc: Thuốc hạ áp, thuốc chống trầm cảm, lợi tiểu.
Theo Đông y:
- Khí hư: Khí không đủ để thúc đẩy tuần hoàn máu, làm máu không thăng lên đầu, gây hoa mắt, tụt áp.
- Huyết hư: Huyết dịch không đủ nuôi dưỡng tạng phủ, nhất là tâm và não.
- Dương hư: Dương khí không đủ để ôn ấm cơ thể, khí huyết vận hành trì trệ, dẫn đến áp lực máu yếu.
- Tỳ hư: Tỳ vị yếu, ăn uống kém, không sinh đủ khí huyết.
- Thận hư: Thận chủ nạp khí, căn bản của tiên thiên; thận hư thì toàn thân suy yếu, huyết áp giảm.
Cơ chế bệnh sinh quy về: Khí huyết không đầy đủ – tạng phủ suy hư – tuần hoàn máu không thăng đạt.
Triệu chứng và phân loại:
Tây y phân loại:
- Huyết áp thấp tư thế: Tụt huyết áp khi thay đổi tư thế (đứng lên đột ngột).
- Huyết áp thấp mạn tính: Kéo dài, thường gặp ở người gầy yếu.
- Huyết áp thấp thứ phát: Do bệnh lý (suy tim, mất máu, nội tiết).
Đông y phân chứng:
- Khí hư: Mệt, thở ngắn, sắc mặt nhợt, lưỡi nhạt, mạch hư nhược.
- Huyết hư: Hoa mắt, chóng mặt, sắc mặt xanh xao, môi nhợt, lưỡi nhạt, mạch tế.
- Tâm tỳ hư: Ăn uống kém, hay lo âu, hồi hộp, mất ngủ, đại tiện lỏng.
- Thận dương hư: Sợ lạnh, tay chân lạnh, lưng gối mỏi, mạch trầm tế.
- Khí huyết lưỡng hư: Suy nhược toàn thân, mệt mỏi, chóng mặt, lưỡi nhạt, mạch yếu.
Phương pháp điều trị:
Tây y:
- Uống đủ nước, tăng cường điện giải.
- Ăn đủ muối (trong giới hạn).
- Dùng thuốc nâng huyết áp (Midodrine, Fludrocortisone).
- Điều trị bệnh nền (thiếu máu, suy giáp, suy tim).
Đông y:
- Nguyên tắc:
- Bổ khí, ích huyết.
- Kiện Tỳ, ôn Thận.
- Hoạt huyết, dưỡng tâm.
- Một số phương thang thường dùng:
- Thang Tứ quân tử (bổ khí kiện Tỳ): Nhân sâm, Bạch truật, Phục linh, Cam thảo.
- Thang Tứ vật (bổ huyết): Thục địa, Đương quy, Bạch thược, Xuyên khung.
- Thang Quy tỳ (ích khí dưỡng huyết, kiện tỳ an thần): Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Long nhãn, Viễn chí, …
- Thang Lục vị hoặc Bát vị (bổ thận âm hoặc dương).
- Châm cứu:
- Huyệt thường dùng: Túc tam lý, Khí hải, Thái bạch, Quan nguyên, Thần môn.
- Tác dụng: nâng cao khí lực, điều hòa thần kinh thực vật, cải thiện tuần hoàn máu.
- Dưỡng sinh – thực dưỡng:
- Tập khí công, thái cực quyền, yoga nhẹ.
- Ăn uống đủ chất, chú trọng thực phẩm giàu sắt, Protein, Vitamin B12.
- Uống trà gừng, ăn cháo gà, cháo nhân sâm, canh bổ dưỡng.
Ngăn ngừa và lối sống:
- Ăn uống điều độ, không bỏ bữa.
- Ngủ đủ giấc, tránh làm việc quá sức.
- Vận động thể lực nhẹ đến vừa, tránh thay đổi tư thế đột ngột.
- Uống đủ nước, bổ sung điện giải.
- Giữ tâm lý lạc quan, giảm căng thẳng.
- Người có huyết áp thấp mạn tính cần theo dõi thường xuyên.
Tổng kết – Ý nghĩa phối hợp Đông – Tây y:
Huyết áp thấp là một tình trạng không thể coi thường. Tây y cung cấp công cụ đo lường và phương pháp điều trị cấp cứu, còn Đông y đem đến cái nhìn tổng thể về khí huyết, tạng phủ, lối sống và dinh dưỡng.
- Tây y: Mạnh ở chẩn đoán nhanh, can thiệp kịp thời, xử lý nguyên nhân cụ thể.
- Đông y: Mạnh ở dưỡng sinh, điều trị căn cơ lâu dài, phục hồi khí huyết, cải thiện thể trạng.
Sự kết hợp Đông – Tây y giúp người bệnh không chỉ tránh được biến chứng trước mắt mà còn được điều hòa sức khỏe lâu dài.
Huyết áp thấp không chỉ là con số trên máy đo, mà là lời cảnh báo của cơ thể về sự suy yếu khí huyết. Đông – Tây y cùng soi chiếu, sẽ giúp con người vừa thoát khỏi cái “nguy” trước mắt, vừa vun bồi cái “cơ” cho cả đời sống khỏe mạnh.
Bảng so sánh Đông – Tây y về huyết áp thấp:
Tiêu chí | Tây y | Đông y | Ý nghĩa phối hợp |
Khái niệm | Huyết áp thấp = huyết áp tâm thu < 90 mmHg và/ hoặc huyết áp tâm trương < 60 – 70 mmHg. | Không có bệnh danh, nhưng quy vào các chứng khí hư, huyết hư, Tâm Tỳ hư, Thận dương hư, khí huyết lưỡng hư. | Tây y cho số liệu rõ ràng; Đông y mô tả hội chứng toàn diện. |
Nguyên nhân | Tim mạch, nội tiết, thiếu máu, mất dịch, thuốc. | Khí huyết suy, tạng phủ hư, ăn uống kém, lao lực, tiên thiên bất túc. | Tây y chỉ ra cơ chế cụ thể; Đông y nhìn từ căn nguyên lâu dài. |
Triệu chứng | Hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi, ngất xỉu. | Khí đoản, mặt nhợt, ăn kém, mất ngủ, tay chân lạnh, lưỡi nhạt, mạch tế. | Cùng mô tả triệu chứng, nhưng Đông y bổ sung dấu hiệu lưỡi, mạch chẩn. |
Chẩn đoán | Máy đo huyết áp, xét nghiệm máu, điện tim, siêu âm tim, hormon nội tiết. | Vọng – văn – vấn – thiết (quan sát, lắng nghe, hỏi bệnh, bắt mạch). | Phối hợp giúp vừa khách quan (máy móc) vừa tinh tế (mạch chẩn). |
Điều trị | Uống nước, tăng muối, thuốc nâng huyết áp, điều trị nguyên nhân. | Bổ khí, dưỡng huyết, kiện Tỳ, ôn Thận, châm cứu, dưỡng sinh, thực dưỡng. | Tây y hiệu quả cấp cứu; Đông y phục hồi bền vững. |
Phòng ngừa | Lối sống: Không đứng dậy đột ngột, vận động hợp lý, theo dõi định kỳ. | Dưỡng sinh: Ăn uống điều hòa, khí công, thái cực quyền, thảo dược bổ khí huyết. | Hòa hợp giúp phòng ngừa lâu dài và duy trì sức khỏe. |
Mở rộng: Cái nhìn hàn lâm về huyết áp thấp trong Đông y hiện đại:
Trong nghiên cứu gần đây, nhiều học giả đã cố gắng liên hệ cơ chế Đông y với y học hiện đại:
- Khí hư và hệ thần kinh thực vật:
- Khí hư dẫn đến tuần hoàn yếu, tương ứng với rối loạn điều hòa thần kinh tự chủ gây tụt huyết áp tư thế trong Tây y.
- Huyết hư và thiếu máu:
- Đông y nói huyết hư (thiếu chất nuôi dưỡng), Tây y mô tả thiếu máu (thiếu Hemoglobin, thiếu sắt, B12, Acid Folic).
- Tâm tỳ hư và hệ tiêu hóa – tạo máu:
- Tỳ hư = chức năng tiêu hóa, hấp thu kém, sinh khí huyết kém. Tây y liên hệ đến suy dinh dưỡng, kém hấp thu, thiếu vi chất.
- Thận dương hư và nội tiết – Hormon:
- Đông y: Thận tàng tinh, chủ nạp khí, dương khí không đủ.
- Tây y: Suy tuyến thượng thận, suy giáp, thiếu hormon gây huyết áp thấp mạn tính.
- Khí huyết lưỡng hư và suy đa hệ thống:
- Đông y gọi là suy toàn thân. Tây y tương ứng với suy nhược mạn tính, suy tim, suy đa tuyến nội tiết.
Một số nghiên cứu minh chứng:
- Châm cứu và huyết áp thấp: Các nghiên cứu cho thấy châm cứu huyệt Túc tam lý, Khí hải, Quan nguyên giúp cải thiện tuần hoàn máu, tăng trương lực thần kinh giao cảm, từ đó nâng huyết áp.
- Thảo dược Đông y: Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đương quy có tác dụng tăng sức co bóp tim, cải thiện tạo máu, tăng sức đề kháng.
- Kết hợp Đông – Tây: Người bệnh huyết áp thấp mạn tính dùng thuốc Tây không hiệu quả cao, nhưng nếu kết hợp dưỡng sinh, ăn uống, thảo dược Đông y thì sức khỏe cải thiện rõ rệt.
Huyết áp thấp là một minh chứng rõ ràng cho tính bổ sung giữa Đông và Tây y.
- Tây y đo đếm chính xác, ứng cứu nhanh khi bệnh nhân ngất, tụt áp.
- Đông y dưỡng khí huyết, nuôi dưỡng căn nguyên, phòng bệnh hơn chữa bệnh.
Nếu chỉ dựa vào Tây y, người bệnh có thể thoát nguy cấp nhưng dễ tái phát. Nếu chỉ dựa vào Đông y, người bệnh được bồi bổ nhưng có thể bỏ qua nguyên nhân tiềm ẩn (như bệnh tim mạch).
Sự phối hợp mới là con đường tối ưu:
- “Cái gốc” (khí huyết, tạng phủ, lối sống) – Đông y chăm lo.
- “Cái ngọn” (chỉ số huyết áp, biến chứng) – Tây y giám sát.
Câu châm ngôn:
“Đo huyết áp bằng máy để biết số, dưỡng huyết áp bằng khí huyết để sống khỏe.”
BAN LÂM SÀNG VIỆN Y DƯỢC VIỆT.
Đăng ký tư vấn sức khỏe, khám chữa bệnh Đông Tây y kết hợp tại: https://kcb.yduocbachphuong.com/