TỔNG QUAN BỆNH LÝ:
Suy van tĩnh mạch chi dưới là tình trạng van trong hệ tĩnh mạch không còn đóng kín, gây ứ trệ dòng máu, làm máu chảy ngược và dẫn đến giãn tĩnh mạch, phù chân, nặng chi, thâm da, loét.
Viêm tắc tĩnh mạch sâu (DVT – Deep Vein Thrombosis) là tình trạng hình thành cục máu đông trong lòng tĩnh mạch, thường ở chân, gây tắc nghẽn dòng máu, đau nhức, sưng phù và có thể dẫn đến biến chứng thuyên tắc phổi, đe dọa tính mạng.
Đây là hai bệnh lý mạch máu liên quan mật thiết, có thể xảy ra đơn độc hoặc phối hợp, tiến triển âm thầm và dễ tái phát nếu không được kiểm soát toàn diện.
ĐÔNG Y NHÌN NHẬN THẾ NÀO?
Trong y học cổ truyền, bệnh này không được gọi bằng tên hiện đại như “suy van tĩnh mạch”, mà quy vào các chứng như:
- Trệ thủy, thủy thũng (ứ nước gây phù).
- Bí huyết, huyết ứ, hàn thấp tý (huyết không lưu thông, khí trệ huyết ứ).
- Chứng lậu (đau mỏi, nặng chân về chiều).
- Cước khí, âm dương khí huyết bất túc.
Các nguyên nhân gốc rễ thường được quy cho:
- Tỳ hư sinh thấp: Tỳ vận hóa kém, sinh thủy thấp, gây ứ trệ.
- Thận hư không nhiếp được thủy: gây phù chân, lạnh chân.
- Khí huyết ứ trệ: khí không thông, huyết không hành.
- Ngoại tà như hàn, thấp xâm nhập.
Pháp trị trong Đông y: Bổ chính – khu tà, cụ thể:
- Hoạt huyết hóa ứ.
- Ôn kinh tán hàn.
- Lợi thủy tiêu thũng.
- Bổ Tỳ Thận, kiện khí huyết.
Các bài thuốc thường dùng:
- Bài Huyết phủ trục ứ thang: hoạt huyết, khứ ứ.
- Bài Tứ vật thang gia giảm: dưỡng huyết, hoạt huyết.
- Bài Bát trân thang: bổ khí huyết.
- Bài Ngũ linh tán: lợi thủy, trừ thấp.
- Thành phẩm Đông y hiện đại: viên hoạt huyết, cao Ngải cứu, cao Đan sâm – Xuyên Khung,…
Thuốc Đông dược tiêu biểu:
- Đan sâm, Xuyên khung, Xích thược: hoạt huyết.
- Ngưu tất, Hồng hoa, Tam lăng, Nga truật: tiêu ứ.
- Ý dĩ, Phục linh, Trạch tả: lợi thủy.
- Độc hoạt, Khương hoạt, Ngải diệp: trừ phong thấp.
- Nhân sâm, Hoàng kỳ: bổ khí vận hóa.
Liệu pháp bổ sung:
- Châm cứu: huyệt Tam âm giao, Huyết hải, Túc tam lý, Âm lăng tuyền.
- Cấy chỉ vùng huyệt tỳ thận.
- Ngâm chân thảo dược: Ngải cứu, Thiên niên kiện, Hương phụ.
- Xoa bóp – bấm huyệt – cạo gió chân.
TÂY Y TIẾP CẬN NHƯ THẾ NÀO?
Cận lâm sàng chẩn đoán:
- Siêu âm Doppler mạch máu chi dưới: đánh giá dòng máu, van tĩnh mạch, cục huyết khối.
- D-dimer: chỉ điểm nguy cơ huyết khối.
- Chụp cắt lớp mạch máu (CT Angiography) nếu nghi thuyên tắc phổi.
Phác đồ điều trị Tây y:
- Điều trị nội khoa:
- Thuốc kháng đông: Heparin, Enoxaparin, Rivaroxaban, Apixaban.
- Thuốc chống kết tập tiểu cầu: Aspirin, Clopidogrel.
- Thuốc tăng trương lực tĩnh mạch (Veno-tonic):
- Diosmin, Hesperidin (Daflon 500mg).
- Rutin + Vitamin C.
- Horse Chestnut Extract (Aescin).
- Điều trị cơ học:
- Mang vớ y khoa áp lực cao.
- Nâng chân cao khi nằm.
- Tập vận động nhẹ – đi bộ đều đặn.
- Điều trị can thiệp ngoại khoa:
- Lấy huyết khối (Thrombectomy).
- Đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới (IVC Filter) trong trường hợp nguy cơ cao.
- Phẫu thuật chỉnh sửa hoặc loại bỏ tĩnh mạch suy nặng (Strip Vein).
CƠ CHẾ HOẠT CHẤT VÀ CON ĐƯỜNG SINH HỌC CỦA CÁC THUỐC TÂN PHƯƠNG:
Kháng đông thế hệ mới (NOACs):
- Rivaroxaban, Apixaban: Ức chế yếu tố Xa, làm gián đoạn chuỗi đông máu → giảm tạo fibrin → ngừa cục máu đông.
- Sinh khả dụng cao, uống một lần/ ngày, không cần xét nghiệm thường xuyên như Warfarin.
Diosmin – Hesperidin (Flavonoid bán tổng hợp):
- Cơ chế:
- Tăng trương lực tĩnh mạch → giảm giãn nở thành tĩnh mạch.
- Giảm tính thấm mao mạch → giảm phù.
- Tăng Drainage Lympho-tĩnh mạch.
- Kháng viêm nội mạch.
- Đường sinh học: Kích thích thụ thể Alpha-adrenergic, tăng co bóp cơ trơn mạch → tăng dẫn lưu máu.
Aescin (chiết xuất từ hạt dẻ ngựa):
- Ức chế enzyme Elastase và Hyaluronidase: Bảo vệ thành mạch.
- Giảm phù mô kẽ, giảm viêm tĩnh mạch.
Rutin và Vitamin C:
- Chống oxy hóa → bảo vệ nội mô mạch.
- Làm bền thành mao mạch.
- Hỗ trợ Vitamin C tái tạo collagen → tăng tính đàn hồi mạch máu.
Heparin/ Enoxaparin:
- Gắn với Antithrombin III → ức chế Thrombin và yếu tố Xa → ngăn hình thành huyết khối mới.
- Dùng giai đoạn cấp cứu hoặc phòng ngừa thuyên tắc huyết khối.
KẾT HỢP ĐÔNG – TÂY Y: CÁCH TIẾP CẬN TOÀN DIỆN TẠI VIMP – Y DƯỢC BÁCH PHƯƠNG:
Tại hệ thống khám chữa bệnh VIMP – Y Dược Bách Phương, người bệnh được điều trị phối hợp giữa Đông – Tây y trên nền tảng khoa học:
Giai đoạn bệnh | Hướng điều trị Tây y | Hướng điều trị Đông y |
Cấp tính (viêm tắc) | Kháng đông, Veno-tonic | Hoạt huyết, lợi thấp, tiêu ứ, châm cứu |
Giai đoạn mạn tính (suy van) | Thuốc tăng trương lực tĩnh mạch, vớ áp lực | Bổ khí huyết, kiện Tỳ Thận, điều khí hành huyết |
Giai đoạn phòng ngừa tái phát | Vận động, duy trì thuốc | Dưỡng sinh, xoa bóp, ngâm chân thuốc, ẩm thực liệu pháp |
Suy van và viêm tắc tĩnh mạch chi dưới là bệnh lý mạch máu mạn tính, có tính chất tiến triển và dễ tái phát. Tây y đóng vai trò cấp cứu, giải quyết huyết khối và viêm; Đông y góp phần cải thiện vi tuần hoàn, giảm triệu chứng, hỗ trợ phục hồi toàn thân.
Việc phối hợp Đông – Tây y đúng giai đoạn, theo cơ địa người bệnh, có kiểm soát chuyên môn sẽ mang lại hiệu quả điều trị tối ưu. Đây cũng là hướng đi chiến lược tại các cơ sở chuyên sâu như VIMP – Y Dược Bách Phương, lấy bệnh nhân làm trung tâm và tích hợp tri thức y học hiện đại cùng minh triết y học cổ truyền.
BAN LÂM SÀNG VIỆN Y DƯỢC VIỆT.
Đăng ký tư vấn sức khỏe, khám chữa bệnh Đông Tây y kết hợp tại: https://kcb.yduocbachphuong.com/