ĐAU DO THUỐC HÓA TRỊ VÀ THUỐC SINH HỌC TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

CƠ CHẾ GÂY ĐAU CỦA THUỐC HÓA TRỊ VÀ THUỐC SINH HỌC:

Cơ chế gây đau của thuốc hóa trị:

Hầu hết các thuốc hóa trị (chemotherapy agents) gây độc tính lên hệ thần kinh ngoại biên, niêm mạc, cơ – xương – khớp và tủy xương, tạo ra các kiểu đau khác nhau:

  1. Đau do độc thần kinh ngoại biên (Chemotherapy-Induced Peripheral Neuropathy – CIPN):
  • Tác nhân: Platin (Cisplatin, Oxaliplatin), Taxane (Paclitaxel, Docetaxel), Vinca alkaloids (Vincristine), Thalidomide, Bortezomib.
  • Cơ chế sinh học:
    • Gây tổn thương sợi thần kinh cảm giác type Aδ và C.
    • Tăng hoạt hóa kênh Na⁺, Ca²⁺, giảm hoạt động kênh K⁺, làm tăng tính hưng phấn của neuron.
    • Viêm vi mô quanh sợi thần kinh do TNF-α, IL-1β, IL-6 → cảm thụ đau tăng.
    • Ức chế ti thể và tăng ROS (Reactive Oxygen Species) → chết tế bào thần kinh cảm giác.

2. Đau cơ – xương – khớp:

  • Thường gặp với Taxane, G-CSF (Filgrastim, Pegfilgrastim).
  • Cơ chế:
    • Hoạt hóa cytokine viêm (IL-6, PGE₂).
    • Kích thích thụ thể đau ở màng xương và mô liên kết.
    • Rối loạn vi tuần hoàn, co thắt cơ do rối loạn ion Ca²⁺.

3. Đau niêm mạc – viêm miệng – viêm ruột:

  • Tác nhân: Methotrexate, 5-FU, Doxorubicin.
  • Cơ chế:
    • Phá hủy tế bào biểu mô nhanh sinh sản → lộ đầu mút thần kinh.
    • Giải phóng bradykinin, substance P, prostaglandin, histamine.
    • Gây cảm giác rát bỏng, đau dữ dội khi ăn uống.

4. Đau do viêm hoặc hoại tử mô quanh tĩnh mạch (do rò thuốc)

  • Một số thuốc gây viêm tĩnh mạch hóa chất (vesicants) như Doxorubicin, Vincristine → hoại tử mô quanh chỗ tiêm.

 

Cơ chế gây đau của thuốc sinh học và liệu pháp miễn dịch:

  1. Đau do hoạt hóa miễn dịch toàn thân:
  • Thuốc liên quan: Interferon, Interleukin-2, Pembrolizumab, Nivolumab, Ipilimumab.
  • Cơ chế:
    • Tăng sản xuất cytokine viêm (IL-6, TNF-α, IFN-γ) → đau kiểu giống cúm, đau cơ toàn thân.
    • Hoạt hóa đại thực bào và tế bào T gây viêm mô liên kết, khớp, cơ.

2. Đau do phản ứng tự miễn:

  • Cơ chế: thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch (checkpoint inhibitors) có thể gây:
    • Viêm khớp tự miễn, viêm cơ, viêm thần kinh ngoại biên.
    • Tăng hoạt hóa autoantibody tấn công sợi thần kinh, màng synap, màng cơ.

3. Đau thần kinh trung ương:

  • Một số kháng thể đơn dòng vượt qua hàng rào máu – não gây viêm nhẹ vùng đồi thị, tủy cổ → cảm giác đau lan tỏa, mệt, suy nhược.
Thang đánh giá đau.

THUỐC GIẢM ĐAU PHÙ HỢP THEO CƠ CHẾ:

Cơ chế đau Loại thuốc và hướng can thiệp Ghi chú ứng dụng lâm sàng
Độc thần kinh ngoại biên (CIPN) Gabapentin, Pregabalin (ức chế kênh Ca²⁺ presynaptic)
Duloxetine (ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine)
Vitamin B1-B6-B12, alpha-lipoic acid
Capsaicin cream, lidocain patch
Gabapentin/ Pregabalin hiệu quả trong đau rát, dị cảm. Duloxetine có chứng cứ mạnh trong CIPN.
Đau cơ – xương – khớp NSAIDs (Ibuprofen, Celecoxib)
Paracetamol
Opioid nhẹ (Tramadol)
Corticosteroid liều ngắn (Prednisolone)
Khi đau do G-CSF hoặc thuốc sinh học gây viêm.
Đau niêm mạc – viêm miệng Dung dịch Lidocain, Benzocaine
Dung dịch Sucralfate, nước muối sinh lý
Thuốc giảm đau toàn thân nhẹ (Paracetamol)
Tránh NSAIDs vì có thể làm nặng loét niêm mạc.
Đau viêm hoặc hoại tử tĩnh mạch Chườm lạnh, thuốc kháng viêm tại chỗ
Morphin nếu đau dữ dội
Phòng ngừa bằng đường truyền trung tâm hoặc truyền chậm.
Đau do hoạt hóa miễn dịch Paracetamol, NSAIDs
Corticosteroid (giảm phản ứng viêm quá mức)
Thuốc chống TNF hoặc Tocilizumab trong trường hợp nặng
Cần theo dõi phản ứng viêm hệ thống.
Đau do phản ứng tự miễn, viêm thần kinh Corticosteroid liều trung bình – cao
Gabapentin/ Pregabalin
IVIG hoặc Plasmapheresis (khi viêm thần kinh nặng)
Đòi hỏi can thiệp đa chuyên khoa.

 

GỢI Ý HỖ TRỢ KHÔNG DÙNG THUỐC:

  • Vật lý trị liệu thần kinh ngoại biên: châm cứu, xoa bóp, hồng ngoại, yoga nhẹ.
  • Dinh dưỡng hỗ trợ thần kinh: omega-3, B-complex, CoQ10, Mg²⁺.
  • Liệu pháp tâm – thân: thiền, thở sâu, hỗ trợ tâm lý giúp giảm cảm thụ đau trung ương.

 

Chiến lược kiểm soát đau theo Tây y: từ phân tầng đến cơ chế:

  1. Nhìn từ Đông y: Can – Tỳ – Thận và khí huyết trong đau ung thư.
  2. Mô hình tích hợp Đông – Tây y tại phòng khám chuyên gia VIMP Y – Dược Bách Phương.

 

**CƠ CHẾ SINH HỌC ĐAU TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ:

VÀ CHIẾN LƯỢC KIỂM SOÁT ĐA TẦNG ĐÔNG – TÂY Y**

TỔNG QUAN: ĐAU TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ – VẤN ĐỀ Y SINH HỌC VÀ NHÂN SINH HỌC:

Đau trong điều trị ung thư không chỉ là phản ứng sinh học đơn thuần của cơ thể trước hóa chất, phóng xạ hay thuốc sinh học. Nó còn là tiếng nói của tế bào, là phản chiếu của hệ thần kinh và tâm trí trước một quá trình điều trị mạnh mẽ, vừa hủy diệt tế bào ác tính vừa thử thách khả năng thích nghi của toàn thân.

Theo y học hiện đại, hơn 70% bệnh nhân ung thư trải qua đau ở các mức độ khác nhau trong suốt quá trình điều trị. Đau có thể đến từ khối u, từ hóa trị, xạ trị, liệu pháp sinh học, hoặc rối loạn chuyển hóa và viêm hệ thống. Còn trong góc nhìn Đông y, đau là biểu hiện của khí huyết ứ trệ, kinh lạc tắc nghẽn, hay âm dương mất điều hòa.

Tại Phòng khám chuyên gia VIMP Y – Dược Bách Phương, việc kiểm soát đau được xem là một phần cốt lõi của trị liệu toàn diện, bởi vì giảm đau không chỉ giúp bệnh nhân dễ chịu hơn mà còn cải thiện đáp ứng điều trị, tăng miễn dịch tự nhiên, và giữ cân bằng tâm – thân – trí trong suốt hành trình chống ung thư.

Nhận thức về đau trong ung thư vì thế không chỉ là nhiệm vụ y khoa, mà còn là bài học nhân sinh về lòng kiên cường, sự hiểu biết và sự đồng hành giữa thầy thuốc và người bệnh.

 

CƠ CHẾ SINH HỌC ĐAU DO HÓA TRỊ VÀ THUỐC SINH HỌC:

  1. Đau do độc thần kinh ngoại biên (CIPN):

Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất là độc tính thần kinh do các thuốc như Cisplatin, Oxaliplatin, Paclitaxel, Vincristine, Bortezomib. Các thuốc này tấn công vào sợi thần kinh cảm giác type Aδ và C, làm tổn thương bao myelin và tăng kích thích điện thế hoạt động.

Cơ chế chi tiết:

  • Màng neuron bị rối loạn kênh Na⁺, Ca²⁺, gây phóng điện tự phát.
  • Ti thể trong neuron bị hư hại, tạo ROS (gốc oxy hóa) → viêm vi mô quanh sợi thần kinh.
  • Hệ miễn dịch đáp ứng bằng TNF-α, IL-1β, IL-6, làm tăng cảm thụ đau.

Biểu hiện: đau rát, tê châm chích, cảm giác điện giật ở tay – chân, nặng lên về đêm.

 

  1. Đau cơ – xương – khớp:

Do tác dụng phụ của Taxane, G-CSF, hoặc Corticosteroid kéo dài.

  • Gây kích thích tế bào miễn dịch tiết prostaglandin E₂, IL-6, gây viêm lan tỏa.
  • Viêm bao khớp, viêm màng cơ và co thắt mạch nhỏ gây đau cơ toàn thân, đặc biệt ở vùng vai – lưng – chân.

 

  1. Đau niêm mạc – viêm miệng – viêm ruột:

Do thuốc 5-FU, Methotrexate, Doxorubicin phá hủy tế bào niêm mạc nhanh sinh sản:

  • Lộ đầu mút thần kinh → cảm giác bỏng rát dữ dội.
  • Giải phóng bradykinin, histamin, PGE₂.

 

  1. Đau do viêm hoặc hoại tử mô quanh tĩnh mạch: Một số thuốc gây viêm tĩnh mạch hóa chất (phlebitis) hoặc rò thuốc gây hoại tử mô.

 

  1. Đau do thuốc sinh học và miễn dịch trị liệu:

Thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch (PD-1, CTLA-4) như Pembrolizumab, Nivolumab, Ipilimumab gây đau kiểu viêm cơ – khớp tự miễn.

  • Tăng hoạt hóa tế bào T gây viêm thần kinh ngoại biên, viêm cơ, viêm khớp dạng thấp thứ phát.
  • Phóng thích IFN-γ, TNF-α, IL-6 làm đau lan tỏa, mệt mỏi kéo dài.

 

CHIẾN LƯỢC KIỂM SOÁT ĐAU THEO TÂY Y: TỪ PHÂN TẦNG ĐẾN CƠ CHẾ:

  1. Phân tầng đau – mô hình thang WHO ba bậc: Tổ chức Y tế Thế giới đề xuất thang giảm đau 3 bậc:
  • Bậc 1: Paracetamol, NSAIDs cho đau nhẹ – vừa.
  • Bậc 2: Opioid nhẹ như Tramadol, kết hợp thuốc hỗ trợ.
  • Bậc 3: Morphin, Oxycodon, Fentanyl khi đau nặng.

 

  1. Can thiệp theo cơ chế sinh học:
Cơ chế đau Nhóm thuốc chính Hướng tác động
Độc thần kinh ngoại biên Gabapentin, Pregabalin, Duloxetine Giảm phóng thích chất dẫn truyền đau, điều hòa kênh Ca²⁺
Đau viêm cơ – khớp Celecoxib, Ibuprofen, Paracetamol Ức chế COX-2, giảm prostaglandin
Đau niêm mạc Lidocain tại chỗ, Sucralfate Giảm kích thích thần kinh ngoại biên
Đau miễn dịch Corticosteroid, Tocilizumab Ức chế cytokine viêm IL-6, TNF-α
Đau tủy sống trung ương Methadone, Morphin Ức chế dẫn truyền đau trung ương

Tại VIMP Y – Dược Bách Phương, mô hình giảm đau không chỉ dùng thuốc mà còn phân tích kiểu đau, xác định nguồn phát sinh thần kinh – viêm – cơ – mạch để chọn liệu pháp phù hợp, tránh lệ thuộc opioid.

 

  1. Can thiệp không dùng thuốc:
  • Vật lý trị liệu thần kinh: châm cứu, xoa bóp, kích điện nhẹ, hồng ngoại.
  • Tâm lý trị liệu: thiền, thư giãn hướng dẫn, âm nhạc trị liệu.
  • Dinh dưỡng thần kinh: vitamin nhóm B, magnesium, CoQ10, omega-3.

Tây y giúp cắt ngọn đau bằng cơ chế phân tử, nhưng nếu không xử lý gốc rễ khí huyết và thần kinh trung ương, đau vẫn tái phát hoặc chuyển thành đau mạn tính. Vì vậy, Đông y trở thành mảnh ghép bổ sung hoàn hảo.

 

NHÌN TỪ ĐÔNG Y: CAN – TỲ – THẬN VÀ KHÍ HUYẾT TRONG ĐAU UNG THƯ:

Theo Đông y, đau là do bất thông tắc thống – khí huyết không lưu thông thì gây đau. Trong điều trị ung thư, sự đau đớn không chỉ do khối u mà còn do chính khí suy, tà khí thịnh, và do Can – Tỳ – Thận rối loạn.

  1. Vai trò của tạng Can: Can chủ sơ tiết, điều hòa khí huyết và tinh thần.
  • Hóa trị, sinh học trị liệu khiến Can khí uất kết, khí không sơ tiết được → ứ trệ huyết → đau co thắt, tức ngực, đau đầu, đau mỏi vai gáy.
  • Ứng dụng tại VIMP: dùng pháp thư Can lý khí (Sài hồ sơ can, Hương phụ, Uất kim), kết hợp châm huyệt Thái xung, Can du.

 

  1. Vai trò của tạng Tỳ: Tỳ chủ vận hóa, sinh khí huyết. Khi Tỳ suy, thấp trệ sinh ra, đường dẫn thuốc và năng lượng bị nghẽn → đau nặng nề, mệt mỏi, ăn kém.
  • VIMP ứng dụng Kiện Tỳ hòa trung: Bạch truật, Đẳng sâm, Trần bì, phối hợp xoa bóp vùng bụng và huyệt Túc tam lý.

 

  1. Vai trò của tạng Thận: Thận chủ tàng tinh, điều hòa tủy và xương. Hóa trị kéo dài khiến Thận tinh hư → tủy xương suy, đau lưng gối, tê mỏi chi.
  • Pháp Bổ Thận – Dưỡng tủy: Lộc nhung, Kỷ tử, Ba kích, Đỗ trọng, phối hợp châm cứu vùng Thận du, Mệnh môn, kết hợp laser nội mạch.

 

  1. Khí huyết và đau: Khi khí hư, huyết ứ, đau sẽ chuyển từ cấp tính sang mạn tính, kèm mất ngủ, trầm cảm.
  • VIMP triển khai pháp “Thông kinh – Dưỡng huyết – An thần” kết hợp trà dược và thiền khí công trị liệu.

 

MÔ HÌNH KIỂM SOÁT ĐAU ĐA TẦNG ĐÔNG – TÂY Y TẠI VIMP Y – DƯỢC BÁCH PHƯƠNG:

  1. Nguyên lý: VIMP không coi đau chỉ là triệu chứng cần dập tắt, mà là tín hiệu cần giải mã. Hệ thống điều trị đặt trên nguyên tắc 3 tầng can thiệp:
Tầng Mục tiêu Phương pháp chủ đạo
1. Tầng sinh học – thần kinh Cắt dẫn truyền đau, giảm viêm, phục hồi neuron Thuốc Tây y chọn lọc, vật lý trị liệu, dinh dưỡng thần kinh
2. Tầng năng lượng – khí huyết Khai thông kinh lạc, cân bằng âm dương Châm cứu, xoa bóp, thảo dược, thủy châm, cấy chỉ
3. Tầng tâm – trí Giảm cảm thụ đau trung ương, tăng nội lực tinh thần Thiền y học, trị liệu tâm thể, đồng hành bác sĩ – bệnh nhân
  1. Hiệu quả và quan sát lâm sàng:
  • Bệnh nhân hóa trị với đau thần kinh ngoại biên giảm cảm giác tê rát 60–70% sau 3–4 tuần kết hợp Duloxetine + châm cứu + bổ Can Thận.
  • Bệnh nhân đau cơ – khớp do G-CSF cải thiện sau 5 ngày kết hợp Celecoxib, xoa bóp, ngâm thảo dược hành khí hoạt huyết.
  • Đau niêm mạc giảm rõ sau khi dùng Sucralfate + súc miệng bằng nước Gừng – Cam thảo – Sinh địa.

 

  1. Vai trò thầy thuốc và người bệnh: Ở VIMP, bác sĩ không chỉ là người kê toa, mà là người hướng dẫn quá trình tái lập cân bằng. Bệnh nhân được hướng dẫn ngủ đủ, ăn đúng, thở sâu, bởi mỗi hành vi sinh học là một phần trong kiểm soát đau.

 

  1. Tư duy minh triết trong kiểm soát đau:
  • Đau không chỉ là đối tượng để “chống lại”, mà là tín hiệu để “nghe và hiểu”. Khi bệnh nhân biết lắng nghe nỗi đau của mình, hiểu vì sao cơ thể phản ứng như vậy, họ giảm sợ hãi – tăng kiểm soát, và chính điều đó giúp não tiết endorphin nội sinh, làm dịu nỗi đau từ bên trong.
  • Đau trong điều trị ung thư là một trải nghiệm sinh học – tâm linh phức tạp, nơi giao thoa giữa tế bào, hệ thần kinh và tâm thức con người. Tây y cho ta công cụ để hiểu cơ chế phân tử, Đông y cho ta tầm nhìn tổng thể về khí huyết và tạng phủ, và minh triết nhân sinh giúp người bệnh chuyển hóa nỗi đau thành sức mạnh hồi phục.

 

Tại Phòng khám chuyên gia VIMP Y – Dược Bách Phương, sự kết hợp giữa khoa học hiện đại và trị liệu cổ truyền đã mở ra hướng đi mới: kiểm soát đau không chỉ để giảm đau, mà để hồi phục năng lượng sống, nuôi dưỡng tinh thần và gìn giữ nhân tính trong y học.

Đó cũng chính là triết lý mà TS. BS. Thái Huy Phong cùng cộng sự kiên trì theo đuổi: “Y học không chỉ chữa bệnh, mà còn giúp con người đi qua nỗi đau bằng ánh sáng của hiểu biết và tình thương.”

BS. ĐỖ TRẦN KHÁNH VI.

BAN LÂM SÀNG VIỆN Y DƯỢC VIỆT.

Đăng ký tư vấn sức khỏe, khám chữa bệnh Đông Tây y kết hợp tại: https://kcb.yduocbachphuong.com/

.VIMP.