Cơ chế – Bệnh lý – Điều trị
MỞ ĐẦU:
Sản giật là biến chứng nặng của tiền sản giật, thường xuất hiện ở phụ nữ mang thai từ tuần thứ 20 trở đi, đặc biệt trong ba tháng cuối, trong chuyển dạ hoặc ngay sau sinh. Đây là tình trạng co giật toàn thân không do động kinh, thường kèm theo tăng huyết áp và tổn thương đa cơ quan. Trong khi Tây y tập trung vào ổn định huyết áp, chống co giật và xử trí nội khoa – sản khoa cấp cứu, thì Đông y nhìn nhận sản giật là hậu quả của Can phong nội động, Huyết hư sinh phong, và Đàm trọc nhiễu tâm. Bài viết này tổng hợp tiếp cận Đông – Tây y một cách hệ thống để cung cấp góc nhìn toàn diện và thực tiễn trong chăm sóc người bệnh.
CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO TÂY Y:
Tổn thương nội mô mạch máu:
– Khi nhau thai phát triển bất thường, các tế bào nuôi (tế bào Trophoblast) xâm nhập không đầy đủ vào động mạch xoắn tử cung, làm rối loạn dòng máu đến nhau thai.
– Nội mô mạch máu mẹ bị tổn thương, dẫn đến rối loạn điều hòa vận mạch và tăng tính thấm thành mạch.
Tăng huyết áp và giảm tưới máu cơ quan:
– Hậu quả là huyết áp tăng, gây giảm tưới máu đến não, gan, thận và nhau thai.
– Các biểu hiện như phù, protein niệu, rối loạn chức năng gan thận xuất hiện.
Tổn thương thần kinh trung ương – Co giật:
– Khi tình trạng trên kéo dài và vượt ngưỡng chịu đựng của não, bệnh nhân xuất hiện co giật toàn thân – gọi là sản giật.
– Một số nghiên cứu cho thấy tình trạng thiếu máu não cục bộ tạm thời, phù não, và tăng áp lực nội sọ là cơ chế gây co giật.
BỆNH LÝ THEO ĐÔNG Y:
Chứng “Can phong nội động”:
– Thai kỳ là giai đoạn huyết nhiều khí ít, nếu tạng Can bị uất kết hoặc hư tổn, dễ sinh phong nội động.
– “Phong” lên não gây co giật, mất ý thức, thậm chí hôn mê.
Huyết hư, đàm trọc sinh chứng “kinh quyết”:
– Đông y miêu tả sản giật gần giống chứng “kinh quyết”: Co giật, miệng sùi bọt mép, mất tri giác.
– Bản chất là huyết hư không nuôi được Tâm – Can, đàm trọc gây bế khiếu.
Thai nhi là “khách”, mẹ là “chủ”:
– Nếu khí huyết mẹ suy yếu, không nuôi dưỡng tốt được thai nhi, thì cả mẹ và thai đều dễ tổn thương.
– Thai hành (thai động nhiều), đau bụng dưới, phù chân, chóng mặt, đau đầu – là dấu hiệu báo trước nguy cơ sản giật.
ĐIỀU TRỊ:
Tây y hiện đại:
- Điều trị cấp cứu sản giật:
- Thuốc an thần – chống co giật: Magnesi Sulfat là lựa chọn hàng đầu.
- Hạ huyết áp: Hydralazin, Labetalol, Nifedipin.
- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn, nước tiểu, men gan, tiểu cầu.
- Xử trí sản khoa: Chấm dứt thai kỳ khi mẹ ổn định hoặc có dấu hiệu suy thai.
- Điều trị dự phòng tiền sản giật:
- Can thiệp sớm ở thai phụ có nguy cơ cao bằng Aspirin liều thấp từ trước tuần 16.
- Theo dõi sát tăng huyết áp, Protein niệu, phù.
Đông y – Y học cổ truyền hiện đại:
- Nguyên tắc điều trị:
- Bình Can tức phong, hóa đàm khai khiếu, bổ huyết dưỡng tâm.
- Một số bài thuốc cổ phương gia giảm:
- Lục vị địa hoàng hoàn gia Câu đằng, Bạch tật lê (dưỡng âm bình Can).
- Thiên ma câu đằng ẩm (bình Can tức phong, trị đau đầu, co giật nhẹ).
- An cung ngưu hoàng hoàn hoặc Trấn kinh thang (trong thể nặng, can phong nội động mạnh, bế khiếu).
Lưu ý: chỉ dùng bài thuốc khi có chỉ định của thầy thuốc chuyên khoa Y học cổ truyền. Không tự ý dùng trong thai kỳ.
- Điều trị hỗ trợ sau ổn định sản giật:
- Phục hồi khí huyết, bổ Can Thận, hỗ trợ cải thiện chức năng gan thận sau sinh.
- Có thể sử dụng cao thảo dược chuẩn hóa, châm cứu – xoa bóp, kết hợp dưỡng sinh phù hợp sau sinh.
TƯ VẤN LỐI SỐNG – PHÒNG NGỪA:
Dinh dưỡng khoa học trong thai kỳ:
– Giàu Calci, Magie, acid Folic, protein và sắt.
– Hạn chế muối, đường tinh luyện, thức ăn nhanh.
Theo dõi thai kỳ định kỳ:
– Đo huyết áp, kiểm tra protein niệu, siêu âm doppler động mạch tử cung.
– Thai phụ có tiền sử cao huyết áp, bệnh lý thận, béo phì, … cần theo dõi sát.
Tâm lý – cảm xúc ổn định:
– Tránh căng thẳng, ngủ đủ, tập thở, thiền hoặc dưỡng sinh đều đặn.
– Trong Đông y, can khí uất là căn nguyên làm phong động. Giữ tâm an là giữ cho Can khí điều hòa.
Tăng cường vận động nhẹ nhàng:
– Đi bộ, yoga bầu, dưỡng sinh giúp lưu thông khí huyết, giảm nguy cơ phù và tăng huyết áp thai kỳ.
Sản giật là biến chứng nghiêm trọng nhưng có thể dự phòng và can thiệp sớm nếu phát hiện kịp thời. Tây y có vai trò chủ đạo trong điều trị cấp cứu và chẩn đoán, trong khi Đông y có thể hỗ trợ hiệu quả trong dự phòng – điều trị hỗ trợ – phục hồi sau sinh, với điều kiện ứng dụng đúng nguyên tắc và cá thể hóa điều trị. Tại Phòng khám VIP – VIMP Y Dược Bách Phương, chúng tôi tích hợp Y học hiện đại và Y học cổ truyền nhằm chăm sóc toàn diện cho mẹ và bé, từ lúc thai kỳ cho đến sau sinh.
Dưới đây là phần viết lại theo hướng tư vấn khoa học phổ thông đến khoa học hàn lâm về Cơ chế hoạt chất dược liệu và con đường sinh học trong điều trị sản giật, nhằm giúp bệnh nhân – thân nhân dễ hiểu, đồng thời cung cấp đủ cơ sở cho bác sĩ – nhà nghiên cứu lâm sàng – chuyên gia Y học cổ truyền – dược học tham khảo triển khai ứng dụng.
CƠ CHẾ HOẠT CHẤT DƯỢC LIỆU VÀ CON ĐƯỜNG SINH HỌC:
Trong phòng và hỗ trợ điều trị sản giật bằng Y học cổ truyền hiện đại:
DƯỚI GÓC NHÌN PHỔ THÔNG: DƯỢC LIỆU CÓ THỂ HỖ TRỢ GÌ TRONG SẢN GIẬT?
Sản giật là tình trạng “não bị kích thích quá mức” do huyết áp cao và rối loạn chức năng mạch máu trong thai kỳ. Một số thảo dược Đông y có thể hỗ trợ phòng ngừa và phục hồi sau sản giật nhờ khả năng:
– Làm dịu hệ thần kinh (an thần, chống co giật nhẹ),
– Giảm phản ứng viêm và chống oxy hóa (bảo vệ nội mô mạch máu),
– Điều hòa huyết áp,
– Tăng lưu thông máu não,
– Bồi bổ cơ thể, phục hồi khí huyết sau sinh.
Ví dụ: Câu đằng, Thiên ma, Dạ giao đằng, Toan táo nhân, Đương quy, Xuyên khung, Thục địa, … là những vị thường gặp trong các bài thuốc an thần, bình Can, bổ huyết – được ứng dụng hỗ trợ cho thai phụ có nguy cơ sản giật hoặc trong giai đoạn phục hồi sau sinh.
DƯỚI GÓC NHÌN KHOA HỌC ỨNG DỤNG: HOẠT CHẤT VÀ ĐÍCH TÁC DỤNG SINH HỌC:
Thiên ma (Gastrodia elata) – Bình Can, tức phong, chống co giật:
- Hoạt chất chính: Gastrodin, Vanillyl alcohol.
- Tác dụng sinh học:
- Ức chế hoạt tính của Glutamate, điều hòa kênh Calci, giảm phóng thích Glutamate thần kinh → giúp ổn định điện thế màng tế bào thần kinh.
- Tăng GABA – chất dẫn truyền thần kinh ức chế → làm dịu thần kinh, chống co giật.
- Con đường tác động:
- Gastrodin tác động qua trục GABAergic – Glutamatergic, giúp bình ổn thần kinh trung ương.
- Có khả năng bảo vệ tế bào thần kinh khỏi tổn thương do thiếu máu não và stress oxy hóa.
Câu đằng (Uncaria rhynchophylla) – An thần, hạ áp, chống co giật:
- Hoạt chất chính: Rhynchophylline, Isorhynchophylline (Alkaloid).
- Tác dụng sinh học:
- Chẹn kênh Calci phụ thuộc điện thế (VDCCs), ức chế kênh NMDA → làm dịu hưng phấn thần kinh.
- Hạ huyết áp qua con đường ức chế hệ Renin-angiotensin, làm giãn mạch.
- Con đường tác động:
- Qua các kênh Calci neuron tiền synapse → giảm phóng thích chất kích thích.
- Hỗ trợ chống co giật, bảo vệ mạch máu não.
Toan táo nhân (Ziziphus jujuba var. spinosa) – An thần, dưỡng tâm:
- Hoạt chất chính: Saponin, Flavonoid, Jujuboside A.
- Tác dụng sinh học:
- Tăng hoạt tính GABA trong não, cải thiện giấc ngủ, chống rối loạn lo âu.
- Kháng viêm thần kinh nhẹ và chống stress oxy hóa.
- Con đường tác động:
- Qua trục GABA – Serotonin trong hệ Limbic, giúp ổn định tâm lý thai phụ.
Đương quy (Angelica sinensis) – Bổ huyết, hoạt huyết:
- Hoạt chất chính: Ferulic Acid, Ligustilide.
- Tác dụng sinh học:
- Giãn mạch, chống kết tập tiểu cầu, cải thiện lưu thông máu.
- Chống oxy hóa, bảo vệ tế bào nội mô mạch máu.
- Con đường tác động:
- Qua trục NO (Nitric Oxide) – PGI2 – Thromboxan A2, điều hòa vi tuần hoàn.
- Hỗ trợ phục hồi tổn thương nội mô – nguyên nhân khởi đầu sản giật.
Xuyên khung (Ligusticum chuanxiong) – Hoạt huyết, hành khí, kháng viêm:
- Hoạt chất chính: Ligustilide, Senkyunolide A.
- Tác dụng sinh học:
- Kháng viêm, bảo vệ tế bào thần kinh, cải thiện tưới máu não.
- Giúp giảm các triệu chứng đau đầu, chóng mặt do Can dương thượng cang.
PHỐI HỢP VÀ CON ĐƯỜNG ĐIỀU HÒA TOÀN TRỤC NÃO – GAN – MẠCH MÁU:
Tổng hợp cơ chế của các vị thuốc trên, cho thấy:
Đích tác động | Cơ chế sinh học | Vị thuốc đại diện |
Tế bào thần kinh trung ương | Tăng GABA, chẹn kênh Calci, ức chế NMDA | Thiên ma, Câu đằng, Toan táo nhân |
Nội mô mạch máu | Chống oxy hóa, tăng NO, giãn mạch | Đương quy, Xuyên khung |
Hệ mạch não | Cải thiện tưới máu, bảo vệ thần kinh | Ligustilide, Gastrodin |
Hệ trục Can – Tâm – Tỳ | Điều hòa khí huyết, dưỡng tâm an thần | Thục địa, Dạ giao đằng, Long nhãn |
Đây là cơ sở cho việc phối hợp bài thuốc như Thiên ma câu đằng ẩm, hoặc Lục vị địa hoàng hoàn gia vị trong hỗ trợ điều trị tiền sản giật, sau sinh sản giật – tất nhiên, với sự giám sát y tế nghiêm ngặt.
KẾT LUẬN VÀ TRIỂN VỌNG ỨNG DỤNG:
- Việc nghiên cứu hoạt chất dược liệu và đích tác động sinh học giúp nâng cao tính hiện đại – khoa học của Y học cổ truyền.
- Trong điều trị sản giật và phục hồi sau sinh, kết hợp Y học hiện đại với Y học cổ truyền có chứng cứ là hướng đi đầy triển vọng, nhất là trong các mô hình chăm sóc thai sản toàn diện như tại VIMP Y Dược Bách Phương.
- Cần tiếp tục nghiên cứu In vitro, In vivo, lâm sàng, chuẩn hóa cao dược liệu, xây dựng tân phương (công thức thuốc hiện đại từ cổ phương) phù hợp với từng giai đoạn:
- Giai đoạn tiền sản giật,
- Giai đoạn phục hồi sau sản giật,
- Giai đoạn điều dưỡng – phục hồi khí huyết mẹ sau sinh.
BAN LÂM SÀNG VIỆN Y DƯỢC VIỆT.
Đăng ký tư vấn sức khỏe, khám chữa bệnh Đông Tây y kết hợp tại: https://kcb.yduocbachphuong.com/