TÂM LÝ – SINH HORMON – NỘI SINH & CƠ CHẾ SINH BỆNH TỪ KHOA HỌC PHỔ THÔNG ĐẾN KHOA HỌC HÀN LÂM

MỞ ĐẦU: TÂM – THÂN – BỆNH:

Con người là một chỉnh thể thống nhất giữa thân – tâm – trí. Những trải nghiệm cảm xúc như lo âu, tức giận, buồn bã, thất vọng, … đều không chỉ tồn tại trong tâm trí mà còn khắc sâu vào cơ thể qua các chuỗi phản ứng sinh học. Khi cảm xúc kéo dài, quá mức hoặc bị dồn nén, cơ thể sẽ phản ứng lại bằng những thay đổi về nội tiết, miễn dịch, thần kinh – và đây chính là khởi đầu của nhiều bệnh lý mạn tính. Đông y gọi là “Tình chí nội thương”, còn Tây y hiện đại gọi đó là “Psychoneuroendocrinoimmunology” – tức hệ trục Tâm thần – Thần kinh – Nội tiết – Miễn dịch.

 

TỪ GÓC NHÌN KHOA HỌC PHỔ THÔNG: CẢM XÚC CÓ THỂ LÀM CHÚNG TA BỆNH:

Khi bạn buồn, giận, lo lắng hay sợ hãi, bộ não không chỉ xử lý cảm xúc mà còn tiết ra các chất như:

  • Cortisol: Hormone stress, tăng khi bạn lo âu hoặc áp lực, làm suy giảm miễn dịch, tăng đường huyết, tăng nguy cơ bệnh tim mạch.
  • Adrenaline (Epinephrine): Làm tăng nhịp tim, huyết áp – có thể gây đau ngực, mệt mỏi.
  • Serotonin, Dopamine, Oxytocin: Là những chất “hạnh phúc”. Nếu bạn thiếu các chất này vì stress kéo dài, bạn có thể bị trầm cảm, mất ngủ, ăn uống thất thường.

Kết quả là bạn khó tiêu, mất ngủ, rối loạn kinh nguyệt, dễ ốm, viêm mãn tính, hoặc nặng hơn là rối loạn lo âu – trầm cảm – tăng huyết áp – tiểu đường – rối loạn miễn dịch.

CƠ CHẾ SINH HỌC (TỪ KHOA HỌC HÀN LÂM):

Hệ trục HPA (Hypothalamus – Pituitary – Adrenal):

  • Khi bạn căng thẳng, vùng dưới đồi (Hypothalamus) kích hoạt tuyến yên (Pituitary) và tuyến thượng thận (Adrenal).
  • Hệ trục này tiết ra Cortisol, Adrenaline và nhiều Hormon khác → làm tăng nhịp tim, đường huyết, huyết áp.
  • Stress kéo dài → mất cân bằng trục HPA → gây rối loạn nội tiết, suy miễn dịch, rối loạn tiêu hóa, rối loạn tâm thần, bệnh tự miễn, …

 

Hệ Serotonin – Dopamine – GABA:

  • Đây là các chất dẫn truyền thần kinh ảnh hưởng đến tâm trạng và giấc ngủ.
  • Giảm Serotonin liên quan đến trầm cảm, lo âu, đau mạn tính, rối loạn tiêu hóa.
  • GABA giảm gây khó ngủ, kích thích, dễ giật mình.

 

Viêm âm ỉ và stress oxy hóa:

  • Stress tâm lý kích hoạt Cytokine gây viêm (IL-6, TNF-alpha, …) và làm tăng các gốc tự do.
  • Viêm mạn tính và stress oxy hóa là gốc rễ của các bệnh mạn tính: Ung thư, tim mạch, tiểu đường, Alzheimer, …

 

TỪ THẤT TÌNH – LỤC DỤC TRONG ĐÔNG Y ĐẾN KHOA HỌC ĐƯƠNG ĐẠI:

Thất tình: 7 cảm xúc nội thương:

  • Hỉ (vui quá) → tổn thương Tâm.
  • Nộ (giận dữ) → tổn thương Can.
  • Ưu (lo buồn) → tổn thương Phế.
  • Tư (suy nghĩ nhiều) → tổn thương Tỳ.
  • Bi (buồn thương) → tổn thương Phế.
  • Kinh (kinh sợ) → tổn thương Thận.
  • Khủng (hoảng loạn) → cũng ảnh hưởng Thận.

Khi cảm xúc bị ức chế hoặc quá mạnh trong thời gian dài → khí huyết uất kết, tạng phủ mất điều hòa → phát sinh bệnh.

 

Lục dục: Sáu ham muốn sinh lý – tinh thần:

  • Lục dục liên quan đến thất tìnhbản năng dục vọng (ăn – uống – ngủ – tình dục – danh – lợi).
  • Khi lục dục quá mức hoặc bị dồn nén → gây tâm can hoả vượng, tâm thận bất giao, dẫn đến rối loạn nội tiết, mãn dục, rối loạn tâm thần – sinh dục.

 

GẮN KẾT ĐÔNG Y – HIỆN ĐẠI:

Đông y cổ điển Giải thích hiện đại
Tình chí nội thương (thất tình, lục dục gây bệnh) Stress tâm lý làm rối loạn trục HPA, gây rối loạn nội tiết – miễn dịch
Can khí uất → khí trệ huyết ứ Căng thẳng làm tăng Catecholamine → co mạch, rối loạn tuần hoàn
Tâm hỏa vượng → mất ngủ Rối loạn Serotonin và Melatonin
Tỳ hư tư quá → tiêu hóa kém Stress làm giảm enzyme tiêu hoá, giảm nhu động ruột
Thận âm hư → mãn dục, mất ngủ, lo âu Suy trục HPA, giảm Hormon giới tính (Testosterone, Estrogen)

 

ỨNG DỤNG LÂM SÀNG TẠI PHÒNG KHÁM VIP – VIMP Y DƯỢC BÁCH PHƯƠNG:

Tại VIMP, chúng tôi tiếp cận các rối loạn tâm – thể từ cả 2 góc nhìn:

  • Tây y: Định lượng hormon, xét nghiệm trục HPA, xét nghiệm viêm, nội tiết, thần kinh.
  • Đông y hiện đại: Khám mạch, soi lưỡi, đánh giá tạng phủ và khí huyết; sử dụng châm cứu, thảo dược, điều dưỡng tâm lý – thiền – dưỡng sinh.

Một số phác đồ tích hợp:

  • Trầm cảm nhẹ – mất ngủ: Châm cứu – xoa bóp – dưỡng tâm an thần kết hợp các thảo dược như Toan Táo nhân, Viễn Chí, Táo Nhân, Dạ Giao Đằng, …
  • Rối loạn kinh nguyệt – mãn dục sớm do stress: Kết hợp Ích Mẫu, Đương Quy, Hoàng Kỳ với điều trị nội tiết học.
  • Rối loạn tiêu hóa do lo âu – trầm cảm: Dưỡng Tỳ – Sơ Can Giải uất phối hợp Probiotics và tư vấn tâm lý.

Cảm xúc – Hormon nội sinh – hệ thần kinh là một mạng lưới chặt chẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Không thể chỉ điều trị thân thể mà quên đi phần tâm trí. Đó cũng chính là giá trị vượt thời gian của Đông y khi nói rằng: “Muốn trị bệnh, trước phải trị tâm”.

Hãy chăm sóc cảm xúc của mình, vì một tâm hồn khỏe mạnh chính là liều thuốc phòng bệnh hiệu quả nhất.

 

* * * * *

BÀI 1: TRỤC HPA VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH TÂM THẦN – THẦN KINH – NỘI TIẾT:

Mở đầu: Từ stress đến sinh bệnh:

Trục HPA (Hypothalamus – Pituitary – Adrenal) là tuyến điều khiển trung tâm cho phản ứng stress và quá trình thích ứng hormon. Trong nhiều bệnh lý tâm thể, rối loạn nội tiết, miễn dịch và thần kinh, trục HPA bị hoặc hoạt hóa quá mức, hoặc suy yếu, gây ra rối loạn lan rộng.

 

Cấu trúc trục HPA và vai trò sinh lý:

  • Hypothalamus tiết CRH (Corticotropin-releasing Hormone).
  • Pituitary (tuyến yên) tiết ACTH (Adrenocorticotropic Hormone).
  • Adrenal cortex (tuyến thượng thận) tiết Cortisol.

Cortisol chống viêm, tăng đường huyết, huy động năng lượng cần thiết cho chế độ “chiến đấu hay bỏ chạy” (fight-or-flight).

 

Stress cấp tính & stress mãn tính:

  • Stress cấp: Hữu ích, tăng khả năng ứng phó, tăng tập trung, kháng viêm tạm thời.
  • Stress mãn: Gây quá tải trục HPA, tăng Cortisol mãn, rối loạn nhiều hệ thống.

 

Hậu quả của hoạt hóa trục HPA:

  • Tầm soát chuyển hóa: Tăng đường huyết, Lipolysis (phân giải mỡ), sinh đường.
  • Hồi động tim mạch: Tăng huyết áp, tăng nguy cơ xơ vữa động mạch.
  • Thần kinh trung ương: Cortisol cao dài hạn làm teo vùng Hippocampus (giao thoa với trí nhớ), gây lo âu và trầm cảm.
  • Miễn dịch: Cortisol cao lâu dài gây suy giảm đáp ứng miễn dịch, tăng nguy cơ nhiễm trùng, bệnh tự miễn.

 

Trục HPA trong bệnh tâm thần và nội tiết:

  • Trầm cảm: Cortisol cao, trục HPA hoạt hóa mãn.
  • Lo âu mạn: Cortisol dao động, hệ giao cảm hoạt động quá mức.
  • Mãn kinh sớm, rối loạn kinh nguyệt: Do tấc động ngược của Cortisol lên tuyến yên và Hormon sinh dục.

 

Liên hệ Đông y hiện đại:

  • Tâm – Can – Thận bị rối loạn khi trục HPA hoạt hóa quá mức.
  • Tâm hỏa vượng, Can uất khí trệ, Thận âm hư được xem như hình tượng của stress mãn tính.

 

Hướng ứng lâm sàng và điều trị đông – tây y tích hợp:

  • Khám lâm sàng: Đánh giá trục HPA qua Cortisol, ACTH, CRH.
  • Đông y: Nhận biết chứng hư – thực, biện chứng luận trị, gia giảm bài thưốc.
  • Tây y: Sử dụng Adaptogen (đông trùng hạ thảo, cao sâm Ngọc Linh), SSRI trong trầm cảm.

Trục HPA là trung tâm điều hoà và là nơi giao thoa giữa tâm thần – nội tiết – miễn dịch. Việc hiểu và điều hoà trục này có ý nghĩa lâm sàng rỗ rệt trong nhiều bệnh mạn tính hiện nay.

 

TÂM LÝ – SINH HORMON – NỘI SINH VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH: TIẾP CẬN KHOA HỌC CHUYÊN SÂU THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI VÀ ĐÔNG Y HIỆN ĐẠI:

PHẦN I: TRỤC TÂM THẦN – THẦN KINH – NỘI TIẾT – MIỄN DỊCH (PNEI):

Cơ sở lý luận:

Trục Psychoneuroendocrinoimmunology (PNEI) là hệ thống liên kết giữa:

  • Tâm thần học (Psycho-): Cảm xúc, nhận thức, stress.
  • Thần kinh học (Neuro-): Hệ thần kinh trung ương, thần kinh tự chủ.
  • Nội tiết học (Endocrino-): Hệ hormon từ trục HPA, tuyến sinh dục, tuyến giáp, …
  • Miễn dịch học (Immuno-): Tế bào Lympho, Cytokine, viêm mạn.

Tình trạng rối loạn một mắt xích dẫn đến hệ quả dây chuyền. Đây là cơ sở khoa học giải thích tình chí nội thương trong Đông y.

 

Dẫn chứng y văn:

  • Sapolsky RM (2004): “Why Zebras Don’t Get Ulcers” – stress mạn làm rối loạn HPA và gây suy giảm miễn dịch.
  • Irwin MR, Cole SW (2011): Stress xã hội gây thay đổi biểu hiện gen miễn dịch (Inflammation up, Antiviral down).
  • Maes M (2000): Bệnh trầm cảm là một tình trạng viêm cấp thấp, liên quan đến IL-6, TNF-alpha.

 

PHẦN II: TRỤC HPA (Hypothalamus – Pituitary – Adrenal):

Cơ chế hoạt động:

  • Khi có stress tâm lý: Hypothalamus tiết CRH → kích thích Pituitary tiết ACTH → kích thích Adrenal tiết Cortisol.
  • Cortisol có vai trò điều hòa viêm, đường huyết, huyết áp, nhưng khi kéo dài sẽ gây teo não (Hippocampus), suy giảm miễn dịch, kháng Insulin, rối loạn chu kỳ kinh.

 

Biểu hiện lâm sàng:

  • Mất ngủ, tăng đường huyết, mệt mỏi, rụng tóc, kinh nguyệt rối loạn, rối loạn tình dục.
  • Trong Đông y: Tương đương với “Tâm Can Thận bất giao, Thận hư sinh chứng loạn, Can uất hóa hỏa.”

 

Nghiên cứu liên quan:

  • Chrousos GP (2009): Rối loạn HPA là trung tâm của các bệnh stress liên quan.
  • Tsigos C & Chrousos GP (2002): Phân tích chi tiết các ảnh hưởng sinh học – nội tiết của Cortisol lên toàn cơ thể.

 

PHẦN III: RỐI LOẠN HỆ DẪN TRUYỀN THẦN KINH – CHẤT HẠNH PHÚC:

 Serotonin – Dopamine – GABA – Oxytocin:

  • Serotonin (5-HT): Giảm trong trầm cảm, kém ngủ, đau mãn tính.
  • Dopamine: Giảm trong lo âu, mất động lực, Parkinson.
  • GABA: Thiếu gây kích thích, mất ngủ, co giật nhẹ.
  • Oxytocin: Hormon gắn kết, giảm khi cô đơn – ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch và miễn dịch.

 

Đông y tương đồng:

  • Tâm huyết hư → không nuôi được thần → mất ngủ.
  • Can khí uất → khí trệ → sinh đàm → che lấp tâm khiếu → rối loạn cảm xúc.

 

Nghiên cứu liên quan:

  • Young SN (2007): Chế độ ăn thiếu Tryptophan làm giảm Serotonin → lo âu tăng.
  • Gao S et al. (2020): Vai trò Dopamine trong phản ứng stress và hành vi nghiện.

 

PHẦN IV: STRESS – VIÊM MẠN – SINH BỆNH MẠN TÍNH:

Cơ chế:

  • Stress kích hoạt NF-κB, tăng IL-6, TNF-α, CRP.
  • Viêm mạn tính gây tổn thương tế bào, làm nền cho bệnh tim mạch, đái tháo đường, ung thư, Alzheimer, …

 

Đông y tương ứng:

  • Khí trệ huyết ứ – đàm thấp – hỏa uất nội sinh → bệnh mạn tính, thực chứng nội sinh.
  • Phế – Tỳ – Thận tổn thương lâu ngày → chứng hư – bệnh mãn tính.

 

Dẫn chứng nghiên cứu:

  • Ridker PM (2007): IL-6 là yếu tố nguy cơ tim mạch.
  • Kiecolt-Glaser JK (2003): Người chăm sóc bệnh nhân Alzheimer có CRP, IL-6 cao → dễ bệnh mạn tính hơn.

 

PHẦN V: THẤT TÌNH – LỤC DỤC DƯỚI GÓC NHÌN Y HỌC TÍCH HỢP:

Diễn giải thất tình theo y học hiện đại:

Cảm xúc Tạng bị ảnh hưởng (Đông y) Biểu hiện hiện đại
Hỷ Tâm Rối loạn thần kinh tim, mất ngủ, hưng cảm
Nộ Can Huyết áp tăng, rối loạn tiêu hóa, đau đầu
Ưu, Bi Phế Hen suyễn, viêm mạn, ức chế miễn dịch
Tỳ Rối loạn tiêu hóa chức năng, hội chứng ruột kích thích
Kinh, Khủng Thận Rối loạn lo âu, mãn dục sớm, mất ngủ

 

Lục dục trong y học hiện đại:

  • Ham muốn vượt mức → căng thẳng thần kinh, nghiện Dopamine → rối loạn nhân cách, tình dục.
  • Giam cầm dục vọng → ức chế GABA – Serotonin → sinh bệnh lo âu, uất ức, trầm cảm.

 

Ứng dụng:

  • Điều trị tâm thể cần thiền định, dưỡng sinh, điều dưỡng cảm xúc, phối hợp nội khoa, dinh dưỡng, liệu pháp tâm lý và dược thảo – đặc biệt trong các mô hình lâm sàng Đông Tây y kết hợp.

 

GỢI Ý CHO HỆ THỐNG ĐÀO TẠO VÀ THỰC HÀNH:

Lâm sàng tâm thể học (Psychosomatic Medicine) cần trở thành một nhánh đào tạo riêng biệt.

Xây dựng mô hình Phòng khám tích hợp: Nội tiết – Tâm lý – Đông y – Miễn dịch học.

Ứng dụng dược liệu hỗ trợ thần kinh – nội tiết – miễn dịch như:

    • Viễn chí – Táo nhân – Ngũ vị – Dạ giao đằng (theo Đông y).
    • Adaptogen: sâm Ngọc Linh Vinaginseng, cao Mật Nhân định chuẩn (theo Tây y hiện đại hóa).

 

* * * * *

BÀI 2: RỐI LOẠN CHẤT DẪN TRUYỀN THẦN KINH VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE TÂM THẦN – THỂ CHÍ:

Mở đầu: Từ tâm lý đến sinh hóa:

Chất dẫn truyền thần kinh (Neurotransmitters) là những phức chất sinh hóa quan trọng điều hoà hầu hết hoạt động của hệ thần kinh trung ương và tâm lý hành vi. Rối loạn các chất này là nguyên nhân và hậu quả của nhiều bệnh tâm thần, thể chí và bệnh mạn tính khác.

 

Các nhóm chất dẫn truyền thần kinh chính:

  • Serotonin (5-HT): Điều hoà tâm trạng, giấc ngủ, ngon miệng, ham muốn. Thiếu Serotonin gắn với trầm cảm, lo âu, mất ngủ.
  • Dopamine: Liên quan đến hệ thống thưởng (reward), động lực, sự tích thích, hành vi nghiện. Mất cân bằng dẫn đến nghiện, Parkinson, lo âu, rối loạn nhân cách.
  • GABA (Gamma-aminobutyric Acid): Chất hức đại chính, giảm kích động. Thiếu GABA dẫn đến mất ngủ, kích động quá mức, co giật.
  • Noradrenaline: Điều hòa hệ giao cảm, căng thẳng, sự chu động. Rối loạn dẫn đến mệt mỏi, mất tập trung.
  • Oxytocin: Gắn kết, tình cảm, sự tin tưởng. Thiếu Oxytocin gắn với cô đơn, rối loạn liên nhân.

 

Rối loạn chất trung gian và bệnh lý:

  • Trầm cảm: Thiếu Serotonin, Dopamine, GABA.
  • Lo âu: Thiếu GABA, Noradrenaline tăng.
  • Rối loạn lưởng giác: Dopamine, Serotonin dao động.
  • Nghiện chất: Dopamine hoạt hóa quá mức.

 

Y học Đông y hiện đại liên đối:

  • Tâm thần quản lý thần thức → Serotonin, GABA.
  • Can khí uất, can hỏa vượng → dối chiếu Dopamine, Noradrenaline.
  • Thận hư, âm hư hỏa vượng → giống với stress kinh niên, Dopamine sụt giảm.

 

Ứng dụng điều trị:

  • Dược lý học: SSRI (Serotonin), Benzodiazepine (GABA), thuốc an thần điều chỉnh Dopamine.
  • Đông dược: Viễn chí, toan táo nhân, dạ giao đằng, hồng sen, cao ngỗa sen.
  • Thư giãn, thiền, dịch chủ, tập thể giúc điều hoà Serotonin, GABA, Dopamine tự nhiên.

 

Kết luận:

Sự hiểu biết và cân bằng chất trung gian thần kinh là chìa khóa điều trị nhiều bệnh tâm thần, thể chí và bệnh mạn tính liên quan stress. Áp dụng y học tích hợp giúp hiệu quả lâu dài và giảm phụ thuốc thuốc hoá dược.

 

 * * * * * 

BÀI 3: THẤT TÌNH – VIÊM MẠN – BỆNH MẠN TÍNH: GIAO THOA GIỮA TÂM LÝ HỌC, MIỄN DỊCH VÀ ĐÔNG Y HIỆN ĐẠI:

Mở đầu: Từ cảm xúc đến bệnh lý mạn tính: 

Trong Y học hiện đại, các nghiên cứu gần đây cho thấy cảm xúc tiêu cực mạn tính có thể kích hoạt quá trình viêm âm ỉ (Low-grade Chronic Inflammation), từ đó thúc đẩy nhiều bệnh lý mạn tính như tiểu đường, tim mạch, rối loạn miễn dịch, ung thư. Đông y từ ngàn xưa đã nhận định: “Thất tình nội thương”, chỉ rõ các cảm xúc như hỷ, nộ, ưu, tư, bi, khủng, kinh đều có thể làm tổn thương tạng phủ. Hai hệ thống tư duy tưởng như đối lập – nay đã gặp nhau.

 

Sinh lý viêm mạn tính thấp độ và stress cảm xúc: 

  • Stress cảm xúc dai dẳng kích thích trục HPA → tăng tiết Cortisol → giảm kiểm soát viêm.
  • Hoạt hóa hệ giao cảm kéo dài làm tăng CRP, IL-6, TNF-α – các Cytokine viêm.
  • Viêm mạn tính này không gây triệu chứng rầm rộ nhưng âm thầm tấn công tế bào nội mô, thần kinh, mô liên kết.
  • Lâu dài làm suy yếu chức năng nội tạng, đẩy nhanh tiến trình lão hóa và bệnh mạn.

 

Vai trò của cảm xúc trong kích hoạt viêm mạn:

  • Trầm cảm: Tăng IL-6, CRP, TNF-α; viêm làm giảm Serotonin, tăng cảm giác vô vọng.
  • Lo âu: Tăng Norepinephrine → tăng Cytokin viêm → tim mạch, rối loạn tiêu hoá.
  • Tức giận, uất ức: Cortisol tăng thô bạo rồi suy giảm mạn tính → mất kiểm soát viêm.
  • Cô đơn, sợ hãi mạn: Làm giảm Oxytocin, tăng IL-1β, thúc đẩy phản ứng viêm hệ thống.

 

Giao thoa với Đông y: Thất tình nội thương sinh bệnh:

Cảm xúc (Thất tình) Tạng phủ ảnh hưởng Sinh bệnh học hiện đại
Hỷ (vui cực độ) Tâm Quá kích thần kinh tim, rối loạn Serotonin
Nộ (giận) Can Stress tấn công mạn, tăng Cortisol, CRP
Ưu (buồn) Phế Tăng IL-6, giảm miễn dịch, hô hấp kém
Tư (lo nghĩ) Tỳ Viêm dạ dày, rối loạn trục não – ruột
Bi (thương xót) Phế Giảm oxytocin, tăng Cortisol
Khủng (sợ) Thận Ức chế HPA, suy giảm trục sinh dục – thận
Kinh (hoảng) Tâm, Thận Tăng đột biến Adrenalin, ảnh hưởng tim mạch

 

Viêm mạn là cầu nối giữa cảm xúc và bệnh mạn:

  • Viêm là cơ chế trung gian giữa tâm lý – thần kinh – miễn dịch.
  • Nhiều bệnh mạn tính có thành phần viêm nền: Đái tháo đường type 2, xơ vữa động mạch, Alzheimer, thoái hóa khớp, viêm ruột mạn tính.
  • Cảm xúc kéo dài ảnh hưởng đến biểu hiện Gene (Epigenetics), rối loạn vi khuẩn đường ruột, làm rối loạn hàng rào niêm mạc → viêm mạn tính.

 

Chiến lược điều trị tích hợp Đông – Tây y:

  • Tây y: Kháng viêm (NSAIDs, Corticosteroid), thuốc ức chế Cytokine (Biologics), chống trầm cảm (SSRI).
  • Đông y: Sơ Can giải uất, dưỡng Tâm an thần, bổ Thận Ích Tỳ.
    • Bài thuốc: Sài Hồ sơ can thang, Quy tỳ thang, Thiên vương bổ tâm đan, Dưỡng tâm thang.
    • Vị thuốc: Viễn chí, Toan táo nhân, Cam thảo, Bạch truật, Đương quy.
  • Lối sống: Giảm stress, thiền định, hoạt động thể chất nhẹ, ngủ đủ, điều chỉnh hệ vi sinh ruột.

Y học hiện đại và Đông y đều ghi nhận sự tương tác sâu sắc giữa cảm xúc – miễn dịch – chuyển hóa. Thất tình không chỉ là trạng thái tâm lý nhất thời, mà nếu kéo dài sẽ là gốc rễ khởi phát hoặc làm trầm trọng tiến trình viêm và bệnh lý mạn tính. Can thiệp cảm xúc từ sớm, kiểm soát viêm nhẹ nền là một hướng chiến lược để phòng và điều trị bệnh mạn hiện nay.

(TS. BS. Thái Huy Phong)

 

BAN LÂM SÀNG VIỆN Y DƯỢC VIỆT.

Đăng ký tư vấn sức khỏe, khám chữa bệnh Đông Tây y kết hợp tại: https://kcb.yduocbachphuong.com/

.VIMP.