TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO VÀ ĐỘT QUỴ

PHÂN BIỆT TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO VÀ ĐỘT QUỴ:

  1. Từ góc nhìn phổ thông:
  • “Tai biến mạch máu não” là cách gọi dân gian phổ biến tại Việt Nam, ám chỉ tình trạng tổn thương não xảy ra đột ngột.
  • “Đột quỵ” là cách gọi hiện đại, được chuẩn hóa trong y học để chỉ tất cả các loại rối loạn cấp tính của tuần hoàn máu não, bao gồm cả tắc mạch (nhồi máu) và vỡ mạch (xuất huyết).
  1. Từ góc nhìn y học hàn lâm:
  • Đột quỵ (stroke) được phân loại thành:
    • Đột quỵ thiếu máu não (Ischemic stroke): chiếm khoảng 80-85%, do tắc nghẽn mạch máu não.
    • Đột quỵ xuất huyết não (Hemorrhagic stroke): chiếm 15-20%, do vỡ mạch máu gây xuất huyết.
  • Còn có dạng “TIA” (Transient Ischemic Attack – cơn thiếu máu não thoáng qua), là tình trạng tạm thời nhưng có nguy cơ dẫn tới đột quỵ thật sự.

CƠ CHẾ SINH HỌC BỆNH HỌC:

  1. Đột quỵ thiếu máu não:
  • Cơ chế chính: huyết khối (thrombus), tắc mạch (embolus), xơ vữa động mạch.
  • Thiếu oxy và glucose → tổn thương tế bào thần kinh → hoạt hóa quá trình chết tế bào theo chương trình (apoptosis) và hoại tử.
  • Các con đường sinh học chính:
    • Tăng calci nội bào → hoạt hóa enzyme phá màng (phospholipase, protease).
    • Tăng gốc tự do → tổn thương ty thể.
    • Viêm thần kinh do hoạt hóa vi thần kinh đệm (microglia).
  1. Đột quỵ xuất huyết:
  • Nguyên nhân thường gặp: tăng huyết áp, vỡ dị dạng mạch.
  • Máu tràn vào nhu mô não → phá hủy cấu trúc → áp lực nội sọ tăng cao.
  • Viêm do máu ngoài lòng mạch → kích hoạt cascade viêm, tạo phù não.

 

ĐỊNH HƯỚNG ĐÔNG Y & BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ:

  1. Quan niệm Đông y về trúng phong:
  • Trúng phong được chia:
    • Trúng kinh lạc (bán thân bất toại, nói khó).
    • Trúng tạng phủ (hôn mê, thở khò khè).
  • Các thể thường gặp:
    • Can phong nội động do Can dương vượng.
    • Đàm trọc trở khiếu.
    • Huyết ứ nội đình.
    • Chính khí hư suy.
  1. Nguyên tắc điều trị:
  • Khai khiếu, thông lạc, bình Can tức phong, hoạt huyết hóa ứ, hóa đàm.
  • Kết hợp cấp cứu ngoại viện – dùng thuốc – phục hồi chức năng.

 

TÂN PHƯƠNG TRÊN CƠ SỞ KHOA HỌC:

  1. Tiêu chí lựa chọn dược liệu:
  • Có hoạt chất tác động vào các con đường sinh học của đột quỵ.
  • Có bằng chứng thực nghiệm hoặc lâm sàng.
  • Dễ chuẩn hóa, có thể bào chế dạng hiện đại (viên, cao lỏng, ống tiêm…).
  1. Gợi ý tân phương: “Ngưu Hoàng Giải Phong Hoàn” (GHGP-H):

Thành phần chính (hàm lượng có thể điều chỉnh):

  • Ngưu hoàng (bảo tồn hoặc thay bằng dược liệu có tính năng tương đương): chống viêm, bảo vệ tế bào thần kinh.
  • Xuyên khung: hoạt huyết.
  • Toan táo nhân: an thần, giảm kích thích thần kinh.
  • Hoàng cầm – Hoàng liên: chống viêm, kháng gốc tự do.
  • Bạch thược – Đương quy: bổ huyết, dưỡng can.
  • Cam thảo – Sinh địa – Thiên ma – Câu đằng: bình Can tức phong, an thần, hạ áp.

Cơ chế sinh học dự kiến:

  • Chống peroxid hóa lipid qua đường Nrf2/ HO-1.
  • Ức chế viêm thần kinh qua NF-κB, COX-2.
  • Bảo vệ hàng rào máu não.
  • Cải thiện lưu lượng máu não qua NO, eNOS.
  1. Dạng bào chế:
  • Viên nang cứng 500 mg hoặc cao lỏng.
  • Có thể phối hợp dạng cấp cứu (ống uống, xịt dưới lưỡi).

 

THỰC NGHIỆM & TIỀN LÂM SÀNG:

  1. Nghiên cứu in vitro:
  • Tác dụng chống tổn thương tế bào thần kinh trên mô hình thiếu oxy glucose (OGD).
  • Giảm sản sinh ROS, NO, TNF-alpha.
  1. Nghiên cứu in vivo:
  • Mô hình MCAO (Middle Cerebral Artery Occlusion) ở chuột.
  • Kết quả ban đầu: giảm vùng nhồi máu 22-35%, cải thiện hành vi thần kinh.
  1. An toàn:
  • Không gây độc gan, thận trên chuột sau 28 ngày.

 

KẾT HỢP ĐIỀU TRỊ & PHỤC HỒI:

  • Phối hợp GHGP-H với điều trị Tây y (Aspirin, Statin, thuốc chống đông) theo chỉ định chuyên môn.
  • Giai đoạn phục hồi:
    • Dùng bài GHGP-H liều thấp kéo dài.
    • Kết hợp châm cứu – vật lý trị liệu – phục hồi ngôn ngữ.

Đột quỵ là bệnh lý đa yếu tố, có nguy cơ tử vong và tàn phế cao. Việc phân biệt rõ giữa đột quỵ thiếu máu và xuất huyết là điều kiện tiên quyết trong điều trị. Trên nền tảng y học cổ truyền và hiện đại, có thể xây dựng tân phương điều trị hiệu quả, tiêu chuẩn hóa, phục vụ lâm sàng và khoa học.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Donnan GA et al. Stroke. Lancet. 2008.
  2. Powers WJ et al. Guidelines for the Early Management of Patients With Acute Ischemic Stroke. AHA/ASA. 2018.
  3. Wang CX, Shuaib A. Neuroprotective effects of free radical scavengers. CNS Drugs. 2002.
  4. Zhang L et al. Pharmacological approaches to neuroprotection in ischemic stroke. Pharmacol Ther. 2012.
  5. Cheng CY et al. Traditional Chinese Medicine in Stroke Treatment: From Bench to Bedside. Cell Transplant. 2019.
  6. Liu J et al. Mechanisms of Chinese herbal medicines for ischemic stroke. J Ethnopharmacol. 2020.
  7. TS. Thái Huy Phong et al. (2025). Báo cáo tiền lâm sàng tân phương GHGP-H. Viện Y Dược Việt.
  8. Zhang Z, Chopp M. Neurorestorative therapy for stroke. Neurosci Lett. 2009.
  9. Li Y et al. Neuroinflammation and the immune response in ischemic stroke. CNS Neurosci Ther. 2018.
  10. Panickar KS, Norenberg MD. Astrocytes in cerebral ischemic injury: morphological and general considerations. Glia. 2005.

(TS. BS. THÁI HUY PHONG)

Đăng ký tư vấn sức khỏe, khám chữa bệnh Đông Tây y kết hợp tại: https://kcb.yduocbachphuong.com/

.VIMP.