Thập Bát Phản trong Y học cổ truyền (YHCT) là một hệ thống các cặp dược liệu tương phản, kỵ nhau mạnh, nếu dùng chung dễ gây phản ứng bất lợi, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng.
“Thập Bát Phản” là 18 cặp dược liệu được ghi trong các sách kinh điển như “Bản Thảo Cương Mục”, “Thần Nông Bản Thảo”, “Trung Dược Học”, mô tả các trường hợp tác dụng đối kháng, tăng độc, hoặc gây phản ứng bất lợi nguy hiểm khi phối hợp.
BẢNG TỔNG HỢP THẬP BÁT PHẢN:
STT | Vị thuốc thứ nhất | Phản với vị thứ hai |
1 | Cam thảo | Đại kích |
2 | Cam thảo | Cam toại |
3 | Cam thảo | Nguyên hoa |
4 | Cam thảo | Hải tảo |
5 | Bối mẫu | Bạch cập |
6 | Bối mẫu | Bạch liễm |
7 | Bối mẫu | Ô đầu |
8 | Bạch cập | Bối mẫu |
9 | Bạch cập | Ô đầu |
10 | Bạch liễm | Bối mẫu |
11 | Bạch liễm | Ô đầu |
12 | Nhân sâm | Lê lô |
13 | Bán hạ | Ô đầu |
14 | Qua lâu | Ô đầu |
15 | Xuyên ô | Vô độc |
16 | Thảo ô | Vô độc |
17 | Cam toại | Cam thảo |
18 | Nguyên hoa | Cam thảo |
PHÂN TÍCH CƠ CHẾ DƯỢC LÝ – SINH HỌC:
- Cam thảo (Glycyrrhiza uralensis) phản:
- Với Đại kích, Nguyên hoa, Cam toại, Hải tảo.
Cơ sở khoa học:
- Cam thảo chứa Glycyrrhizin – hoạt chất làm tăng giữ nước, giữ natri, gây giữ muối.
- Đại kích, Nguyên hoa, Cam toại là các thuốc tả hạ mạnh, chứa Daphnane diterpenes (độc với gan) → khi dùng với Cam thảo dễ gây rối loạn điện giải, phù, suy gan cấp.
- Cam thảo ức chế chuyển hóa độc tố của các thuốc tả hạ, làm tăng độc tính.
➡ Kết quả: Phù toàn thân, loạn nhịp, nguy cơ tử vong do suy gan – thận cấp.
- Nhân sâm (Panax ginseng) phản Lê lô (Veratrum nigrum):
Cơ sở khoa học:
- Sâm chứa Ginsenosides: Tác dụng kích thích thần kinh trung ương, nâng huyết áp.
- Lê lô chứa Protoveratrine, Jervine: Có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, hạ huyết áp, độc tính trên tim mạch.
➡ Tác dụng đối kháng mạnh: Sâm kéo lên, Lê lô kéo xuống → dễ gây loạn nhịp, huyết áp dao động, ngừng tim nếu liều cao.
- Bán hạ (Pinellia ternata) phản Ô đầu (Aconitum spp.):
Cơ sở khoa học:
- Ô đầu chứa Aconitin – độc tố thần kinh mạnh: mở kênh Na+ → gây tăng dẫn truyền thần kinh, co giật, loạn nhịp tim.
- Bán hạ chưa chế biến vẫn chứa Calcium oxalate crystals và Alkaloid gây kích ứng niêm mạc.
➡ Khi phối hợp: Tăng độc tính niêm mạc – thần kinh, gây viêm họng, co thắt thanh quản, loạn nhịp hoặc sốc phản vệ.
- Bối mẫu – Bạch cập – Ô đầu – Qua lâu – Bạch liễm phản nhau theo nhóm:
Cơ sở khoa học:
- Các thuốc này có chứa các Alkaloid khác nhau, nhiều vị có độc tính tiềm ẩn hoặc làm tăng hấp thu độc tố của nhau.
- Ô đầu là vị có độc mạnh, khi phối với nhóm dược liệu chứa nhiều chất nhầy, Alkaloid như Bối mẫu, Bạch cập sẽ thay đổi chuyển hóa, khiến Aconitin khó phân giải, gây tăng độc tính tim mạch.
- Cam toại, Nguyên hoa, Đại kích đều phản Cam thảo:
- Như mục 1 đã nêu: nhóm này chứa các chất tẩy xổ độc mạnh, dễ gây viêm ruột, suy gan.
- Cam thảo ức chế gan thải độc → độc tính tăng lên → sốc, co giật, viêm dạ dày – ruột nặng.
- Xuyên ô – Thảo ô phản Vô độc:
Cơ sở khoa học:
- Vô độc thực chất là một cách nói tượng trưng, chỉ các thuốc tính ôn bình, ít độc như các bài thuốc thanh bổ.
- Ô đầu khi dùng với thuốc quá bình → làm che lấp độc tính, khó kiểm soát → ngộ độc muộn.
Ý NGHĨA TRONG ỨNG DỤNG LÂM SÀNG:
Từ con đường sinh học, ta thấy “Thập Bát Phản” không đơn thuần là truyền khẩu mà có cơ sở độc chất học – dược động học rõ ràng.
Tuy nhiên, một số cặp “phản” ngày nay vẫn được ứng dụng lâm sàng nếu chế biến, điều phối hợp lý, ví dụ:
- Bán hạ + Cam thảo: Nếu chế biến đúng (chế Cam thảo) → làm dịu tính cay tán của Bán hạ.
- Ô đầu: Nếu chế biến đúng cách (bào chế, trích độc) vẫn có thể phối.
Nhưng với người không chuyên, tuyệt đối không tùy tiện phối hợp các cặp này.
“Thập Bát Phản không phải là mê tín, mà là kinh nghiệm – khoa học hóa từ thực nghiệm – chuyển hóa thành lý luận phòng ngừa sai sót.”
- Mỗi cặp phản đều có lý do về hoạt chất đối kháng, tăng độc tính, tương tác dược lý.
- Trong thời đại hiện đại hóa Y học cổ truyền, hiểu đúng về “phản” là điều kiện để ứng dụng có kiểm soát.
BẢNG HOẠT CHẤT CÁC CẶP DƯỢC LIỆU TRONG THẬP BÁT PHẢN:
STT | Vị thuốc | Nhóm hoạt chất chính | Tác dụng | Nguy cơ khi phối phản |
1 | Cam thảo (Glycyrrhiza uralensis) | Glycyrrhizin, Flavonoid | Giải độc, điều hoà. |
Ức chế men gan, tăng giữ muối – nước → tăng độc thuốc tả hạ. |
2 | Đại kích (Euphorbia kansui) | Diterpenoid (Kansuin, Kansuiphorin) | Tả hạ mạnh, kích ruột. | Độc với gan; tăng khi gan bị ức chế bởi Glycyrrhizin. |
3 | Cam toại (Euphorbia pekinensis) | Pekinenin A/B, Diterpenoid lactone | Tả hạ, tiêu phù. | Độc gan – thận, dễ gây viêm ruột khi dùng cùng cam thảo. |
4 | Nguyên hoa (Genkwa flos) | Genkwanin, Diterpen lactone | Tả hạ, tiêu viêm. | Dễ gây viêm dạ dày ruột, độc thần kinh. |
5 | Hải tảo (Sargassum fusiforme) | Fucoidan, Iod, Polysaccharide | Tiêu đờm, nhuyễn kiên. | Tăng Iod máu, dễ rối loạn nội tiết khi kết hợp Cam thảo. |
6 | Bối mẫu (Fritillaria cirrhosa) | Peimine, Peiminine (Steroidal alkaloid) | Hoá đờm, thanh nhiệt. | Tăng hấp thu độc tố khi phối Ô đầu hoặc Bạch cập. |
7 | Bạch cập (Bletilla striata) | Glucomannan, Phenanthrene | Sinh cơ, tiêu viêm. | Tăng độ nhớt, tăng hấp thu độc tố Ô đầu nếu phối. |
8 | Bạch liễm (Rhizoma Bletillae) | Polysaccharide, Phenolic compounds | Sinh cơ, liền vết loét. | Tác dụng dính dạ dày – dễ kéo độc Ô đầu xuống ruột. |
9 | Ô đầu (Aconitum carmichaeli) | Aconitin, Mesaconitin, Hypaconitin | Trợ dương, giảm đau. | Độc mạnh lên tim mạch, thần kinh trung ương – co giật, loạn nhịp |
10 | Nhân sâm (Panax ginseng) | Ginsenosides (Rb1, Rg1…), Polyacetylen | Bổ khí, tăng sức đề kháng. | Kích thích thần kinh – đối kháng độc tố ức chế của Lê lô. |
11 | Lê lô (Veratrum nigrum) | Veratrine, Protoveratrine, Jervine | Ức chế thần kinh, gây hạ huyết áp. | Phối sâm gây dao động mạnh thần kinh – nguy cơ sốc tim. |
12 | Bán hạ (Pinellia ternata) | Ephedrine, Alkaloid, Calcium oxalate | Hóa đờm, chống nôn. | Nếu sống gây kích ứng mạnh niêm mạc, làm tăng độc Ô đầu. |
13 | Qua lâu (Trichosanthes kirilowii) | Trichosanthin, Cucurbitacin | Thanh nhiệt, tiêu khối. | Tăng độc tố thần kinh khi dùng chung Ô đầu. |
14 | Xuyên ô/ Thảo ô | Aconitin, Napelline (giống Ô đầu) | Trợ dương, giảm đau. | Có độc mạnh, dễ gây ngừng tim nếu không chế đúng. |
15 | Vô độc | Không xác định (ý biểu tượng) | Thanh bổ, không độc. | Dễ làm chậm chuyển hóa Ô đầu, gây độc tiềm ẩn. |
NHẬN XÉT TỔNG HỢP:
- Glycyrrhizin trong Cam thảo ức chế CYP450 → làm chậm chuyển hóa độc tố trong Đại kích, Cam toại, Nguyên hoa.
- Aconitin trong Ô đầu là Alkaloid gây độc thần kinh – tim mạch mạnh nhất trong Đông dược, dễ bị tăng hấp thu nếu phối với các thuốc có chất nhầy (Bối mẫu, Bạch cập).
- Veratrum alkaloids trong Lê lô làm ức chế kênh natri – ngược với Ginsenosides của sâm – dễ gây rối loạn điện thế tế bào.
(Hội đồng biên soạn Viện Y Dược Việt)